Việc đánh giá thường xuyên có thể còn liên quan đến đến thông tin, hoàn cảnh học sinh, do vậy trong công việc đánh giá của giáo viên cần thu thập nắm bắt thông tin về một số đặc điểm riêng của học sinh, về tâm lý bất thường có ảnh hưởng đến kết quả học tập Cảnh báo mới nhất của Nga liên quan đến thỏa thuận ngũ cốc ở Biển Đen 13 phút trước; Chuyên gia Nga đánh giá Việt Nam là 'mảnh đất màu mỡ' phát triển trí tuệ nhân tạo 33 phút trước; Vì sao Tổng thống Belarus cảnh báo đừng dồn Nga vào đường cùng? 42 phút trước Trạng thái: Đang ra. Đánh giá: 7.5/10 từ 222 lượt. Đỗ Long, tốt nghiệp Trung cấp cảnh sát, ngày đầu tiên đi làm, vì cứu một cô gái mà bị côn đồ đánh một gậy suýt nữa trở thành người thực vật. Sau khi tỉnh dậy, một mắt bị dị tật nên Đỗ Long phải đeo kính râm THÔNG BÁO MỜI THẦU DỊCH VỤ TỔ CHỨC HỘI THẢO. Gói thầu: Dịch vụ hậu cần tổ chức Hội thảo "Góp ý Dự thảo Bộ tiêu chí đánh giá tác động môi trường-xã hội tại các khu bảo tồn đa dạng sinh học và cảnh quan thiên nhiên".. Chi tiết xin xem file đính kèm. Dự án cảnh quan nhà phố của anh Tuấn đã được hoàn thiện vào đầu tháng 9 năm nay. Đây cũng là một dự án với thiết kế đơn giản nhưng lại không kém phần sang trọng. Để có thể đánh giá được độ phù hợp của các loại cây, hoa, đội ngũ chuyên viên không chỉ GzOQ. Cảnh quan là gì? Cảnh quan là một khái niệm bao gồm môi trường vật chất và nhận thức và đánh giá của con người về môi trường đó. Ý nghĩa và tầm quan trọng của cảnh quan?Một cảnh quan là một phần của bề mặt Trái đất có thể được xem cùng một lúc từ một nơi. Nó bao gồm các đối tượng địa lý đánh dấu hoặc là đặc trưng của một khu vực cụ thể. Cảnh quan đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với cuộc sống của con người. – Cảnh quan xuất phát từ tiếng Hà Lan landchap, tên được đặt cho các bức tranh về nông thôn. Các nhà địa lý đã mượn từ của các nghệ sĩ. Mặc dù các bức tranh phong cảnh đã tồn tại từ thời La Mã cổ đại các bức bích họa phong cảnh hiện diện trong tàn tích của Pompeii , chúng đã được tái sinh trong thời kỳ Phục hưng ở Bắc Âu. – Một cảnh quan là những tính năng hữu hình của một diện tích đất , nó địa hình , và làm thế nào họ tích hợp với tự nhiên tính năng hoặc con người gây ra. Một cảnh quan bao gồm các yếu tố vật lý của geophysically định nghĩa địa hình như đá trắng núi , đồi , các cơ quan nước như sông , hồ , ao và biển , các yếu tố sống của bìa đất bao gồm bản địa thực vật , yếu tố con người trong đó có khác nhau hình thức củasử dụng đất , các tòa nhà và công trình kiến ​​trúc và các yếu tố tạm thời như ánh sáng và điều kiện thời tiết . Kết hợp cả nguồn gốc vật chất của chúng và lớp phủ văn hóa của sự hiện diện của con người, thường được tạo ra trong nhiều thiên niên kỷ, cảnh quan phản ánh sự tổng hợp sống động của con người và địa điểm quan trọng đối với bản sắc địa phương và quốc gia . – Đặc điểm của cảnh quan giúp xác định hình ảnh bản thân của những người sống ở đó và cảm giác về địa điểm phân biệt vùng này với vùng khác. Đó là bối cảnh năng động cho cuộc sống của mọi người. Cảnh quan có thể đa dạng như đất nông nghiệp, công viên cảnh quan hoặc vùng hoang dã . Các Trái Đất có một phạm vi rộng lớn của các danh lam thắng cảnh, trong đó có các danh lam thắng cảnh băng giá của vùng cực , miền núi danh lam thắng cảnh, mênh mông khô cằn sa mạc danh lam thắng cảnh, hòn đảo , và ven biển danh lam thắng cảnh, có mật độ rừng hoặc nhiều cây cối và cảnh quan bao gồm cả quá khứ rừng phương bắc và rừng mưa nhiệt đới, và cảnh quan nông nghiệp của các vùng ôn đới và nhiệt đới . Hoạt động sửa đổi các đặc điểm hữu hình của một khu đất được gọi là cảnh quan – “Cảnh quan” là một khái niệm bao gồm môi trường vật chất và nhận thức và đánh giá của con người về môi trường đó. Nó không bị giới hạn ở hình ảnh thuần túy, nhưng có thể bao gồm và bao gồm các cách thức mà các cá nhân và cộng đồng cảm nhận các nguồn tài nguyên thiên nhiên và vật chất, như thông qua các truyền thống, truyền thuyết và truyền thuyết thể hiện các yếu tố quan trọng và đáng nhớ của một cảnh quan. – Một cảnh quan mà con người đã sửa đổi được gọi là cảnh quan văn hóa. Con người và thực vật họ trồng, động vật họ chăm sóc và các công trình kiến ​​trúc họ xây dựng tạo nên cảnh quan văn hóa. Những cảnh quan như vậy có thể thay đổi rất nhiều. Chúng có thể khác biệt như một trang trại gia súc rộng lớn ở Argentina hay cảnh quan đô thị của Tokyo, Nhật Bản. – Kể từ năm 1992, Liên Hợp Quốc đã công nhận những tương tác đáng kể giữa con người và cảnh quan thiên nhiên là cảnh quan văn hóa chính thức. Tổ chức quốc tế bảo vệ các địa điểm này khỏi bị phá hủy và xác định chúng là các điểm du lịch. Ủy ban Di sản Thế giới của UNESCOTổ chức Kinh tế, Xã hội và Văn hóa của Liên hợp quốc định nghĩa cảnh quan văn hóa theo ba cách. – Đầu tiên là một cảnh quan được xác định rõ ràng do con người thiết kế và tạo ra một cách có chủ đích. Cảnh quan khảo cổ của đồn điền cà phê đầu tiên ở Đông Nam Cuba, gần Santiago, Cuba, là một ví dụ về kiểu cảnh quan văn hóa này. – Loại cảnh quan văn hóa thứ hai là cảnh quan phát triển hữu cơ. Cảnh quan phát triển hữu cơ là cảnh quan mà ý nghĩa tinh thần, kinh tế và văn hóa của một khu vực được phát triển cùng với các đặc điểm vật chất của nó. Cảnh quan văn hóa Thung lũng Orkhon, dọc theo bờ sông Orkhon ở miền trung Mông Cổ, là một ví dụ về cảnh quan phát triển hữu cơ. Thung lũng Orkhon đã được những người du mục Mông Cổ sử dụng từ thế kỷ thứ 8 làm đồng cỏ cho ngựa và các loài động vật khác của họ. Những người chăn gia súc Mông Cổ ngày nay vẫn sử dụng thung lũng sông trù phú để làm đồng cỏ. – Loại cảnh quan văn hóa cuối cùng là cảnh quan văn hóa liên kết. Cảnh quan liên kết giống như một cảnh quan được phát triển hữu cơ, ngoại trừ bằng chứng vật lý về việc con người sử dụng địa điểm trong lịch sử có thể bị thiếu. Ý nghĩa của nó là sự liên kết với các đặc điểm tinh thần, kinh tế hoặc văn hóa của một dân tộc. Vườn quốc gia Tongariro ở New Zealand là một cảnh quan văn hóa liên kết với người Maori. Những ngọn núi trong công viên tượng trưng cho mối liên hệ giữa người Maori và môi trường vật chất. – Sự phát triển của công nghệ đã làm tăng khả năng thay đổi cảnh quan thiên nhiên của chúng ta. Có thể thấy một ví dụ về tác động của con người đối với cảnh quan dọc theo đường bờ biển của Hà Lan. Nước từ Biển Bắc được bơm ra khỏi một số khu vực nhất định, làm phát hiện ra lớp đất màu mỡbên dưới. Các con đê và đập được xây dựng để giữ nước từ những khu vực này, hiện được sử dụng cho nông nghiệp và các mục đích khác. – Các con đập có thể thay đổi cảnh quan thiên nhiên bằng cách làm ngập nó. Tam Hiệp Đầm trên sông Dương Tử, ở Nghi Xương, Trung Quốc, là lớn nhất thế giới điện nhà máy điện . Các đập Tam Hiệpdự án đã khiến hơn 1,2 triệu người phải di dời và làm thay đổi vĩnh viễn dòng chảy của sông Dương Tử, thay đổi cả cảnh quan vật chất và văn hóa của khu vực. – Nhiều hoạt động của con người làm tăng tốc độ các quá trình tự nhiên, chẳng hạn như phong hóa và xói mòn , hình thành cảnh quan. Việc chặt phá rừng khiến đất bị xói mòn nhiều hơn do gió và nước. Ô nhiễm như mưa axitthường làm tăng tốc độ phong hóa hoặc phá vỡ bề mặt đá của Trái đất. Bằng cách nghiên cứu cảnh quan tự nhiên và văn hóa, các nhà địa lý học cách các hoạt động của các dân tộc ảnh hưởng đến vùng đất. Các nghiên cứu của họ có thể đề xuất những cách giúp chúng ta bảo vệ sự cân bằng mong manh của các hệ sinh thái trên Trái đất. – Thứ nhất, các thành phố ngổn ngang làm tổn hại đến môi trường . Chúng ta biết những hậu quả tiêu cực của việc phá rừng và không gian xanh bị thu hẹp. Cảnh quan tạo cơ hội để giữ gìn và bảo vệ môi trường. Trồng thực vật bản địa, tránh hóa chất, và giải quyết các vấn đề môi trường giữ cho không gian xanh luôn khỏe mạnh và phát triển. – Thứ hai, cảnh quan giúp quản lý ô nhiễm đất Ô nhiễm nhà máy là một trong những loại ô nhiễm nghiêm trọng nhất. Các khu vực xung quanh các nhà máy bị nhiễm độc bởi chất thải độc hại, sự cố tràn hóa chất và khí thải. Chỉ đơn giản là loại bỏ tất cả các nhà máy là không khả thi vào thời điểm này. Cảnh quan có thể giúp giảm thiểu một số vấn đề. Làm sao? Các nhà máy làm sạch đất bị ô nhiễm bởi các nhà máy. Một số loài thực vật như cỏ linh lăng và hướng dương rất giỏi trong việc này, chúng được đặt biệt danh là “siêu cây trồng”. – Thứ ba, cảnh quan giúp làm sạch không khí Cây làm sạch không khí cũng như đất. Cây cối đặc biệt hữu hiệu trong việc thanh lọc này. Các khu rừng trên thế giới hấp thụ khoảng ⅓ lượng khí thải toàn cầu mỗi năm. Lá cây và lá của tất cả các loại cây hấp thụ các chất ô nhiễm như khói, ôzôn và ôxít nitơ, lọc chúng khỏi không khí. Các thành phố có thể thanh lọc không khí ô nhiễm bằng cách bổ sung thêm cảnh quan. Người leo núi cần có kế hoạch tốt. Không phải bất kỳ loại cây nào cũng có tác dụng. Những cây tốt nhất sẽ có lá lớn. Các nhà lập kế hoạch cũng cần xem xét các yếu tố như nguồn nước sẵn có, khoảng cách và kiểu gió. – Thứ tư, cảnh quan giúp quản lý nước Nước có thể là một nguồn tài nguyên bền vững, nhưng nó không phải là vô hạn. Nó cần được quản lý cẩn thận. Cảnh quan có thể giúp ích. Bằng cách ưu tiên các giải pháp thoát nước, các nhà cảnh quan bảo vệ các đường nước tự nhiên, tạo vườn mưa và tái tạo các vùng đất ngập nước. Cảnh quan thân thiện với đất ngập nước rất quan trọng vì đất ngập nước đang có nguy cơ tuyệt chủng. Những khu vực này khuyến khích đa dạng sinh học , lọc sạch nước mưa và kiểm soát lũ lụt. – Thứ năm, cảnh quan tạo ra một hiệu ứng làm mát Các thành phố có thể trở nên rất nóng, tạo ra cái được gọi là “đảo nhiệt”. Đây là lúc nhiệt độ trong thành phố ấm hơn nhiều so với các vùng nông thôn lân cận. Sự hiện diện của bê tông, ô tô và các hoạt động khác của con người là nguyên nhân gây ra. Để giữ mát, mọi người chạy máy điều hòa không khí của họ nhiều hơn. Cây cối là máy điều hòa không khí của thiên nhiên. Chúng làm giảm nhiệt độ trong một đảo nhiệt. Vào ngày hè, sân sau có cây sẽ mát hơn sân không có cây 6 độ. Ngay cả khi bạn không trực tiếp ở trong bóng râm, nhiệt độ xung quanh vẫn giảm xuống. Điều này có nghĩa là mọi người sẽ sử dụng máy điều hòa không khí của họ ít hơn, giảm đáng kể lượng khí thải – Thứ sáu, cảnh quan ngăn chặn xói mòn Xói mòn là một vấn đề nghiêm trọng. Dẫn đến tình trạng ô nhiễm và bồi lắng sông suối ngày càng gia tăng. Đường nước bị tắc nghẽn, giết chết cá và các loài khác. Xói mòn cũng phá hủy đất đai màu mỡ và dẫn đến lũ lụt nhiều hơn. Cảnh quan, đặc biệt là cỏ và cây bụi, giữ đất cùng với rễ của chúng. Cảnh quan ưu tiên các vấn đề xói mòn và quản lý nước sẽ giúp vấn đề này không bị ảnh hưởng. – Thứ bảy, cảnh quan đóng một vai trò lớn trong sự bền vững Tính bền vững là rất quan trọng nên Liên hợp quốc đã có một kế hoạch chi tiết về 17 Mục tiêu Phát triển Bền vững. Những vấn đề này giải quyết những vấn đề như biến đổi khí hậu và suy thoái môi trường. Những người tạo cảnh quan tốt ưu tiên sức khỏe của môi trường. Họ đi đầu trong các kỹ thuật và đổi mới liên quan đến hiệu quả năng lượng, nước sạch, không khí sạch và hơn thế nữa. Trong hành trình hướng tới một thế giới lành mạnh, bền vững hơn, cảnh quan rất quan trọng. Mục lục1 Thiết kế kiến trúc cảnh quan là gì?2 Các lĩnh vực hoạt động của kiến trúc cảnh quan 3 Vai trò của kiến trúc cảnh quan trong tổng thể kiến trúc4 Xu hướng phát triển của kiến trúc cảnh quanThuật ngữ Kiến trúc cảnh quan lần đầu tiên ra đời vào năm 1828 tại London – Anh và kể từ đó nó đã trở thành một nghề, một xu hướng phát triển mới của ngành kiến trúc trên toàn thế giới. Vậy thực chất kiến trúc cảnh quan là gì? Nó có vai trò như thế nào trong tổng thể thiết kế kiến trúc?Kiến trúc cảnh quan tên Tiếng Anh là “Landscape Architecture” – đây được coi là một lĩnh vực đa nghề có sự kết hợp của nhiều khía cạnh như thực vật học, làm vườn, mỹ thuật, kiến trúc, khoa học đất, tâm lý môi trường sinh thái và kỹ thuật dân ra đời của ngành nghề mới này nhằm giải quyết tổng thể các vấn đề về quy hoạch hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ môi trường, cải tạo môi sinh, tổ chức môi trường nghỉ ngơi – giải trí hợp lý để từ đó đem lại mối quan hệ hòa hợp nhất giữa thiên nhiên – con người – kiến trúc thúc đẩy ngành kiến trúc nói chung phát triển theo hướng bền gian kiến trúc cảnh quan là gì? Nói một cách ngắn gọn và dễ hiểu hơn thì kiến trúc cảnh quan chỉ là công việc nghiên cứu và thực hành thiết kế cảnh quan môi trường trong nhà, ngoài trời với nhiều quy mô khác nhau được chi phối bởi các yếu tố nghệ thuật, môi trường, kiến trúc, kỹ thuật và xã hội học giúp cho không gian trở nên đẹp hơn, khoa học và tinh người học ngành đào tạo kiến trúc cảnh quan sau khi ra trường sẽ nhận tấm bằng kiến trúc sư cảnh quan. Có thể bạn quan tâm Ngành kiến trúc thi khối nào?Các lĩnh vực hoạt động của kiến trúc cảnh quan Vì gắn liền và chú trọng đến môi trường trong lành, sạch đẹp nên ngành này thường bị nhiều người nhầm lẫn với nghề làm vườn. Cũng có một số ý kiến lại nói rằng nó đồng nghĩa với thiết kế đô thị. Quả thật các mối quan hệ này có sự gần gũi và những điểm tương đồng nhất định. Nhưng thực chất thiết kế cảnh quan lại có phạm vi rộng và có tính chất bao trùm hơn rất nhiều. Không chỉ dừng lại ở kiến trúc cảnh quan đô lĩnh vực hoạt động gồmThiết kế cảnh quan công viên chung và cơ sở hạ tầng công kế gắn liên và luôn luôn tuân thủ các nguyên tắc của phát triển bền kế và tái tạo nước ngầm, cơ sở hạ tầng kế cảnh quan cho chức năng giáo dục, các tổ chức công công và cơ quan chính viên , vườn thực vật , vườn cây , đường xanh và bảo tồn thiên cơ sở giải trí, như sân chơi, sân golf, công viên giải trí và khu thể nhà ở, khu công nghiệp và phát triển thương sản và cư trú cảnh quan lập kế hoạch và thiết quan và điểm nhấn trên đường cao tốc , cấu trúc giao thông, cầu , và hành lang quá góp cho thiết kế đô thị , quảng trường thành phố và thành phố, bờ sông, đề án cho người đi viên tự nhiên, điểm đến du lịch, và tái tạo cảnh quan lịch sử, và nghiên cứu bảo tồn và bảo tồn vườn lịch chứa, đập, nhà máy điện, cải tạo các ứng dụng công nghiệp khai thác hoặc các dự án công nghiệp lớn và giảm giá môi trường và đánh giá cảnh quan, tư vấn quy hoạch và đề xuất quản lý đất triển và giảm thiểu vùng ven biển và ngoài kế sinh thái bất kỳ khía cạnh nào của thiết kế giúp giảm thiểu tác động hủy hoại môi trường bằng cách tích hợp chính nó với các quá trình tự nhiên và bền vững.Vai trò của kiến trúc cảnh quan trong tổng thể kiến trúcVai trò lớn nhất quan trọng nhất của thiết kế cảnh quan chính là làm mềm sự xuất hiện của các công trình kiến trúc, cơ sở hạ tầng trên nền thiên nhiên, đặc biệt là tại các thành phố lớn, dân cư tập trung đông kế cảnh quan trong lành, hòa hợp với thiên nhiên sẽ giúp con người có cuộc sống tích cực, trẻ trung và năng động. Đồng thời làm giảm sức ép lên môi trường, đất đai hướng tới phát triển bền vững về mọi mặt.>>> Bài viết liên quan Kiến trúc bền vững là gì? Khái niệm, thông tin, tiêu chíXu hướng phát triển của kiến trúc cảnh quanCác nghiên cứu về biến đổi khí hậu và các sáng kiến mới nhằm tạo ra nhiều giải pháp thiết kế mới phù hợp với tình hình biến đổi khí hậu, các sự kiện thời tiết cực đoan, hiệu ứng nhà kính..Cơ sở hạ tầng mới với tiêu điểm cảnh quan Thiết kế thêm những công trình cơ sở hạ tầng mới để tạo thành không gian cảnh quan có giá trị kinh tế, môi trường và ý nghĩa xã hội. Đặc biệt trong các thành phố dân cư đông đúc. Điểm nhấn mạnh cốt lõi là tích hợp 3 yếu tố đất ở, cơ sở hạ tầng và không gian xanh trong một hệ thống mang đến lợi ích thiết thực cho dân sử dụng cơ sở hạ tầng cũ, tái chiếm dụng Tận dụng và chuyển đổi cơ sở hạ tầng cũ thành không gian cung cấp cho dân cư để giảm sức ép về đất đai, môi thiện khu dân cư và hi sinh lần nữa Cũ sẽ là mới Không ngừng cải tiến về phía trước bằng cách nhìn nhận lại lịch sử. Đây có thể sẽ là một khuôn khổ để hướng tới tương đẳng phố thông minh Từ các dự án thiết kế kiến trúc cảnh quan có thể kéo theo rất nhiều yếu tố thông minh cần thiết cho một thành phố dân cư đông đúc thùng rác thông minh, chỗ đậu xe thông minh, giao thông thông minh…Học máy móc, thực tế tăng cường và phân tích dữ dạng phương thức ngành vận lại, thiết kế kiến trúc cảnh quan vô cùng cần thiết với môi trường và con người. Nó cho phép sử dụng nguồn tài nguyên ít hơn, giảm thiểu lãng phí, tái sử dụng để bảo vệ thiên nhiên, cải tạo khu vực ô nhiễm, giảm các hiện tượng cực đoan của thời tiết mang đến cho con người cuộc sống trong lành, khỏe mạnh. Giải mã các thuật ngữ phổ biến trong ngành kiến trúc cảnh quan 1. Phân biệt “phong cảnh “ và “cảnh quan” Cảnh quan ven biển a Phân biệt dựa trên mức độ cảm nhận bằng các giác quan Khái niệm Phong cảnh paysage là quần thể các yếu tố tạo cảnh thiên nhiên hay nhân tạo, được sắp xếp tuân thủ theo những qui luật nghệ thuật nhất định trong một không gian hạn chế, được con người chiêm ngưỡng tại các điểm nhìn nhất định. Phong cảnh mang tính hiện thực và khách quan. cảm nhận chủ yếu bằng thị giác. Khái niệm cảnh quan landscape là phong cảnh phản ánh qua tất cả các giác quan của con người và được người cảm nhận đưa vào ý thức. Cảnh quan mang tính trừu tượng và chủ quan cảm nhận bằng tất cả các giác quan. b Phân biệt dựa trên trình độ nhận thức Mỗi phong cảnh có mức độ và tính chất khác nhau, tác động vào các giác quan đưa đến cảm giác cảnh của mỗi con người. Sự tác động đó gọi là tính gợi cảm của phong cảnh. Cảm giác do phong cảnh tác động vào giác quan con người phụ thuộc vào tính chất của bản thân phong cảnh, chất lượng nghệ thuật mà bản thân phong cảnh đem lại, đồng thời cũng phụ thuộc vào “ chất lượng “ giác quan và trình độ nhận thức của mỗi người để cảm nhận được một cảnh quan nhất định. Từ đó hình thành khái niệm “cảnh quan”. c Phân biệt dựa trên giới hạn không gian, giới hạn địa lí - Phong cảnh paysage là những cảnh thiên nhiên bày ra trước mắt, như sông, núi, làng mạc, phố xá... ví dụ phong cảnh quê hương... - Cảnh quan landscape là một bộ phận của bề mặt trái đất, có những đặc điểm riêng về địa hình, khí hậu, thủy văn, đất đai, động thực vật... và phân biệt hẳn với những bộ phận xung quanh. Ví dụ Cảnh quan sa mạc, cảnh quan rừng nhiệt đới... Vậy có thể hiểu cảnh quan có thể bao gồm nhiều phong cảnh khác nhau. 2. Khái niệm về kiến trúc cảnh quan - Kiến trúc cảnh quan là một môn khoa học tổng hợp liên quan đến nhiều lĩnh vực chuyên ngành khác như Quy hoạch không gian, quy hoạch hạ tầng kiến trúc, kiến trúc công trình, điêu khắc, hội họa nhằm giải quyết vấn đề tổ chức môi trường, nghỉ ngơi, giải trí. Thiết lập và cải thiện môi sinh, bảo vệ môi trường, tổ chức nghệ thuật kiến trúc. - Kiến trúc cảnh quan là hoạt động định hướng của con người tác động vào môi trường nhân tạo để làm cân bằng mối quan hệ qua lại giữa yếu tố thiên nhiên và nhân tạo. Bởi vậy kiến trúc cảnh quan nghiên cứu tổng thể từ phạm vi vùng, miền đến giới hạn môi trường nhỏ hẹp bao quanh con người, mang lại mối quan hệ tổng hòa giữa thiên nhiên - con người - kiến trúc. 3. Các khái niệm cảnh quan khác Các khía cạnh khác có thể được xem xét tới khi nói về cảnh quan bao gồm Nghệ thuật cảnh quan Landscape art hay còn gọi là tranh phong cảnh, cảnh quan văn hóa cultural landscape , sinh thái cảnh quan Landscape ecology , quy hoạch cảnh quan Landscape planning , đánh giá cảnh quan Landscape assessment và thiết kế cảnh quan Landscape design . Các hoạt động làm thay đổi các tính chất có thể nhìn thấy của một vùng đất được gọi là “landscaping”. a. Quy hoạch cảnh quan Định nghĩa Quy hoạch cảnh quan là tổ chức không gian trên một phạm vi rộng, mà trong đó chức đựng mối quan hệ tương hỗ của các thành phần chức năng trong đô thị, của hình khối thiên nhiên và nhân tạo KTCQ-Hàn Tất Ngạn. QHCQ nghiên cứu 3 mức độ tác động tương hỗ giữa CQ thiên nhiên và đô thị + MT đô thị trong mối tương quan với MT vùng miền chiếm tỉ lệ thế nào, vai trò ra sao trong MT vùng miền + MT trong phạm vi của điểm dân cư tỉ lệ KG trống và KG xây dựng trong điểm dân cư + Tiểu MT trong các khu của đô thị tỉ lệ KG trống trong khu ở, trong bố cục vườn- công viên b. Thiết kế cảnh quan Định nghĩa Thiết kế cảnh quan là một hoạt động sáng tác tạo môi trường vật chất – không gian bao quanh con người. Đối tượng của thiết kế cảnh quan là tạo hình địa hình với bậc thang, tường chắn đất, bề mặt trang trí từ vật liệu xây dựng, cây xanh, các tác phẩm điêu khắc, hình thức kiến trúc, công trình nướcm nghĩa là các thành phần của môi trường vật chất không gian. c. Nghệ thuật cảnh quan là gì? Nghệ thuật cảnh quan Landscape art hay tranh phong cảnh là tranh vẽ mô tả các phong cảnh, cảnh quan thiên nhiên như núi, thung lũng, cây xanh, sông, rừng ở một góc nhìn rộng, với các yếu tố của nó sắp xếp thành một thành phần mạch lạc. Trong nghệ thuật cảnh quan bầu trời và thời tiết thường là một yếu tố không thể thiếu. d. Cảnh quan văn hóa là gì? Cảnh quan văn hóa cultural landscape theo định nghĩa của Ủy ban di sản thế giới là một công trình kết hợp giữa thiên nhiên và con người. e. Sinh thái cảnh quan là gì? Sinh thái cảnh quan quan Landscape ecology là khoa học nghiên cứu và cải thiện mối quan hệ giữa các quá trình sinh thái trong môi trường và các hệ sinh thái đặc biệt. f. Đánh giá cảnh quan là gì? Đánh giá cảnh quan Landscape assessment là một nhánh nhỏ của đánh giá môi trường hoặc EIA liên quan đến đánh giá chất lượng của cảnh quan. g. Landscaping là gì? Landscaping là tất cả những hoạt động làm thay đổi những đặc trưng có thể nhìn thấy được của một khu vực đất đai, bao gồm Các yếu tố sống như thực vật hoặc động vật ; hoặc những gì thường được gọi là làm vườn , nghệ thuật thủ công của việc trồng cây với mục tiêu tạo ra một môi trường đẹp trong cảnh quan. Các yếu tố tự nhiên như địa hình, hình dạng địa hình và độ cao, dòng chảy của nước; Yếu tố con người như cấu trúc , các tòa nhà , hàng rào hoặc các vật liệu hay đối tượng khác được tạo ra bởi con người ; Các yếu tố trừu tượng như điều kiện thời tiết và ánh sáng. Landscaping là công việc đòi hỏi có chuyên môn về khoa học và thiết kế nghệ thuật 4. Hardscape và Softscape Để hiểu rõ hơn về cách thiết kế cho một cảnh quan, hai yếu tố chính tạo nên không gian sống ngoài trời được gọi là cảnh quan cứng và cảnh mềm mại. Các cách dễ nhất để ghi nhớ sự khác biệt Hardscape và softscape là hai mặt đối lập hoàn toàn của nhau, tuy nhiên cả hai đều cần thiết để làm cho một cảnh quan có đầy đủ chức năng. Cả hai thuật ngữ thường được sử dụng để nhấn mạnh sự khác biệt giữa hai. a. Hardscape - "Hardscape" bao gồm các yếu tố vô tri vô giác của cảnh quan, đặc biệt là bất kỳ công trình xây gạch hoặc đồ gỗ. Đây là một trong hai tiểu cảnh chính của cảnh quan, một là cảnh quan mềm. Cụ thể, như tên gọi, "hardscape" dùng để chỉ các vật liệu cứng như Gạch Gỗ Gỗ mặc dù gỗ đã từng có sinh động Kim loại Lưu ý rằng các thuật ngữ "bê tông", "xi măng" và "vữa" thường bị nhầm lẫn bởi người mới bắt đầu. Công việc mà người ta thực hiện hoặc trả tiền cho người khác trong công việc cảnh quan tập trung vào việc sử dụng các tài liệu như vậy thường được gọi là "dự án hardscape" hoặc "hardscaping". - "Hardscape" là tất cả những mặt hàng, thường tương đối lớn, chẳng hạn như đường dẫn, hàng Hiên, mở khu vực, arbours và như thế. Như trái ngược với "softscape" đó là tất cả thực vật và cây xanh. Driveways, lối đi, hoặc đường dẫn, là những yếu tố phổ biến nhất của hardscape. Những yếu tố này là một điều cần thiết trong hầu hết các nhà khi họ cung cấp quyền truy cập rõ ràng và sạch sẽ, từ một nơi khác, mà không tramping thông qua và làm hư hại các khu vực vườn. - Hardscape là tất cả những yếu tố, thường tương đối lớn, chẳng hạn như đường dẫn, hàng hiên, không gian mở, sân, giàn che và sàn, là các yếu tố rất thực tế của hardscape. Hay các tính năng của Nước như thác nước và hồ nước cũng vậy. Ngoài ra còn có đường đi, lối đi, hoặc đường dẫn, cũng là những yếu tố phổ biến nhất của hardscape. Những yếu tố này là một điều cần thiết trong kiến trúc cảnh quan. b. Softscape - Thuật ngữ softscape trái ngược với Hardscape. Softscape đề cập đến các yếu tố mềm trong cảnh quan. Softscape có thể bao gồm, hoa, cây, cây bụi, cây, thảm hoa, và các nhiệm vụ như quản lý cỏ dại, phân loại, trồng, cắt, tỉa, sục khí, phun, và đào cho mọi thứ từ cây và cây bụi, đến thảm hoa. - Softscape là một phần sống động của một phong cảnh. Do sự tiến bộ trong các chương trình thiết kế cảnh quan, softscaping có thể dễ dàng được thử nghiệm trước khi thực hiện các ý tưởng và thay đổi trong khu vực cảnh quan. Softscaping có thể là vĩnh viễn như cây thường xanh và cây bụi cũng như tạm thời, chẳng hạn như cây theo mùa cho vay màu sắc và đặc tính của chúng cho con đường và đường lái xe. Lập kế hoạch và sắp xếp các yếu tố này một cách hấp dẫn về mặt thẩm mỹ là nền tảng của việc làm mềm hiệu quả. 5. Không gian âm – Không gian dương KG duơng là hướng vào trung tâm KG có ý nghĩa quyết định trong mối quan hệ với KG trung tâm. KG âm là KG ly tán hướng ra ngoài. VD Văn hóa Châu Âu là văn hóa hướng ngoại, mang tính “dương”, còn văn hóa Châu Á là hướng nội, mang tính cách âm. Vì vậy kiến trúc cảnh quan Châu Âu đa phần là mang tính “dương” có công trình trung tâm, các trục hướng vào trung tâm, còn kiến trúc cảnh quan Châu Á đa phần mang tính âm bố cục tự do 6. Thuật ngữ các khu vườn - Vườn nước sự tham gia của yếu tố nước là chủ đạo với hình thức điểm, hoặc thành dòng chảy và hồ hình dáng tự do hay hình học. Có thể phân thành các loại sau Yếu tố nước nhỏ Suối, thác nước hoặc tường nước Hồ nước động có vòi phun Hồ nước tĩnh - Vườn khô cấu thành từ các yếu tố tượng, đá, đèn sân vườn, cây, hoa, cỏ, hoặc sỏi. Các yếu tố này tạo thành các cụm tiểu cảnh và sử dụng tương quan chính phụ, hình khối và màu sắc trong phối kết. Vườn khô gồm có 2 loại Vườn có địa hình bằng phẳng Vườn có địa hình đồi, dốc - Vườn treo thực hiện dễ dàng hơn bởi tính linh động với những chậu cây treo trên các giàn gỗ, khung sắt hay trên những khoảng không gian đứng như vách tường với những chiếc lu trồng những loại cây nhỏ áp vào tường. Cả khoảng tường cũng được ốp vật liệu trang trí như các loại đá chẻ, đá ghép giống với vườn nước đem lại sự hấp dẫn cho khoảng tường treo. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 3 2016 7-14 7 Đánh giá cảnh quan phục vụ xác lập không gian trồng cây ăn quả lâu năm tại tỉnh Sơn La Tóm tắt Bài báo trình bày tiếp cận cảnh quan học ứng dụng trong nghiên cứu phân loại, phân vùng cảnh quan và đánh giá thích nghi sinh thái một số loại cây ăn quả đặc sản tại tỉnh Sơn La. Lãnh thổ Sơn La phân hóa thành 03 lớp, 06 phụ lớp, 02 kiểu, 07 phụ kiểu, 187 loại, 639 dạng thuộc 04 vùng và 09 tiểu vùng cảnh quan. 06 tiểu vùng cảnh quan được lựa chọn để đánh giá thích nghi sinh thái và định hướng không gian trồng cây ăn quả. Kết quả đánh giá xác định khoảng ha có khả năng ưu tiên phát triển cây nhãn, ha phát triển cây xoài, ha phát triển cây mận hậu. Kết quả đánh giá được khuyến nghị là cơ sở khoa học để tỉnh Sơn La lập quy hoạch vùng chuyên canh trồng cây ăn quả đặc sản. Từ khóa Đánh giá cảnh quan, cây ăn quả, tỉnh Sơn La. 1. Mở đầu * * * * Sơn La là tỉnh có diện tích lớn thứ ba cả nước sau Nghệ An và Gia Lai km 2 , tương đương 4,28% tổng diện tích lãnh thổ Việt Nam trên đất liền và 37,88% vùng Tây Bắc. Tỉnh có cảnh quan CQ tự nhiên phân hóa đa dạng, rõ ràng theo đai cao và hướng tây bắc-đông nam. Trong 10 năm qua, biến đổi sử dụng đất và chuyển đổi cơ cấu cây trồng diễn ra mạnh mẽ. Năm 2015 có khoảng ha đất trống, chủ yếu do diện tích trồng ngô giảm, ha quy hoạch trồng cao su cần nghiên cứu chuyển đổi mục đích. Cây công nghiệp dài ngày có diện tích ổn định cùng với áp lực phải bố trí quỹ đất cho hộ tái định cư thủy _______ * Tác giả liên hệ. ĐT. 84-912869751 Email phamtuantbu điện Sơn La... Trong khi đó, cây ăn quả lâu năm có ưu thế về hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường. Cây nhãn đứng đầu cả nước với khoảng ha; cây mận hậu ha là sản phẩm du lịch độc đáo của huyện Mộc Châu; cây xoài ha đã đăng kí Bảo hộ Chỉ dẫn địa lý. Sự phát triển về lý luận và ứng dụng của khoa học cảnh quan đóng góp quan trọng trong việc xác lập cơ sở khoa học cho không gian phát triển kinh tế Nguyễn Cao Huần và cộng sự 2000, 2004 đã tiếp cận kinh tế sinh thái trong đánh giá, quy hoạch cảnh quan cây công nghiệp dài ngày và tích hợp ALES-GIS trong đánh giá cảnh quan phục vụ phát triển cây trồng nông-lâm nghiệp huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai [1, 2]; Phạm Quang Tuấn 2006 đánh giá kinh tế sinh thái cảnh quan đối với các loại hình sử dụng đất trồng cây ăn quả huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn [3]; Đặng Thị Huệ và cộng sự Discover the world's research25+ million members160+ million publication billion citationsJoin for free Tạp chí Khoa học ĐHQGHN Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 3 2016 7-147Đánh giá cảnh quan phục vụ xác lập không gian trồng cây ăn quả lâu năm tại tỉnh Sơn La Phạm Hoàng Hải1, Phạm Anh Tuân2,*1Viện Địa lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 18 Hoàng Quốc Việt, Hà Nội, Việt Nam 2Trường Đại học Tây Bắc, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quyết Tâm, Sơn La, Việt Nam Nhận ngày 15 tháng 7 năm 2016 Chỉnh sửa ngày 25 tháng 8 năm 2016; Chấp nhận đăng ngày 09 tháng 9 năm 2016 Tóm tắt Bài báo trình bày tiếp cận cảnh quan học ứng dụng trong nghiên cứu phân loại, phân vùng cảnh quan và đánh giá thích nghi sinh thái một số loại cây ăn quả đặc sản tại tỉnh Sơn La. Lãnh thổ Sơn La phân hóa thành 03 lớp, 06 phụ lớp, 02 kiểu, 07 phụ kiểu, 187 loại, 639 dạng thuộc 04 vùng và 09 tiểu vùng cảnh quan. 06 tiểu vùng cảnh quan được lựa chọn để đánh giá thích nghi sinh thái và định hướng không gian trồng cây ăn quả. Kết quả đánh giá xác định khoảng ha có khả năng ưu tiên phát triển cây nhãn, ha phát triển cây xoài, ha phát triển cây mận hậu. Kết quả đánh giá được khuyến nghị là cơ sở khoa học để tỉnh Sơn La lập quy hoạch vùng chuyên canh trồng cây ăn quả đặc sản. Từ khóa Đánh giá cảnh quan, cây ăn quả, tỉnh Sơn La. 1. Mở đầu∗∗∗∗Sơn La là tỉnh có diện tích lớn thứ ba cả nước sau Nghệ An và Gia Lai km2, tương đương 4,28% tổng diện tích lãnh thổ Việt Nam trên đất liền và 37,88% vùng Tây Bắc. Tỉnh có cảnh quan CQ tự nhiên phân hóa đa dạng, rõ ràng theo đai cao và hướng tây bắc-đông nam. Trong 10 năm qua, biến đổi sử dụng đất và chuyển đổi cơ cấu cây trồng diễn ra mạnh mẽ. Năm 2015 có khoảng ha đất trống, chủ yếu do diện tích trồng ngô giảm, ha quy hoạch trồng cao su cần nghiên cứu chuyển đổi mục đích. Cây công nghiệp dài ngày có diện tích ổn định cùng với áp lực phải bố trí quỹ đất cho hộ tái định cư thủy _______ ∗Tác giả liên hệ. ĐT. 84-912869751 Email phamtuantbu Sơn La... Trong khi đó, cây ăn quả lâu năm có ưu thế về hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường. Cây nhãn đứng đầu cả nước với khoảng ha; cây mận hậu ha là sản phẩm du lịch độc đáo của huyện Mộc Châu; cây xoài ha đã đăng kí Bảo hộ Chỉ dẫn địa lý. Sự phát triển về lý luận và ứng dụng của khoa học cảnh quan đóng góp quan trọng trong việc xác lập cơ sở khoa học cho không gian phát triển kinh tế Nguyễn Cao Huần và cộng sự 2000, 2004 đã tiếp cận kinh tế sinh thái trong đánh giá, quy hoạch cảnh quan cây công nghiệp dài ngày và tích hợp ALES-GIS trong đánh giá cảnh quan phục vụ phát triển cây trồng nông-lâm nghiệp huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai [1, 2]; Phạm Quang Tuấn 2006 đánh giá kinh tế sinh thái cảnh quan đối với các loại hình sử dụng đất trồng cây ăn quả huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn [3]; Đặng Thị Huệ và cộng sự Hải, Tuân / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 3 2016 7-14 82013 cũng đánh giá cảnh quan cho phát triển cây bưởi ở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ [4]; Lê Thị Thu Hòa 2016 đã xác định không gian trồng cây chè ở tỉnh Sơn La trên cơ sở đánh giá cảnh quan [5]. Bài báo này trình bày tiếp cận cảnh quan học ứng dụng ở tỉ lệ 1 trong nghiên cứu, đánh giá cảnh quan phục vụ đề xuất định hướng không gian trồng cây ăn quả lâu năm tại tỉnh Sơn La trong bối cảnh hiện nay. 2. Phương pháp nghiên cứu Phân loại, phân vùng và thành lập bản đồ cảnh quan được thực hiện theo phương pháp và hệ thống phân loại cảnh quan Việt Nam của Phạm Hoàng Hải và cộng sự 1997 [6]. Phân loại chức năng tiểu vùng cảnh quan được căn cứ vào nghiên cứu của Nguyễn An Thịnh 2013 [7]. Đánh giá thích nghi sinh thái, xác định trọng số của các chỉ tiêu, đánh giá riêng, đánh giá chung và phân hạng thích nghi sinh thái được thực hiện theo phương pháp, quy trình và công thức đề xuất của Nguyễn Cao Huần 2005 [8]. Một bảng định hướng các tiêu chí đề xuất không gian ưu tiên trồng cây ăn quả lâu năm tại tỉnh Sơn La được xây dựng. Hình 1. Vị trí tỉnh Sơn La. Bảng 1. Định hướng các tiêu chí ưu tiên Kết quả HT 2015 QH 2020 Định hướng S1 1 1 A S1 1 0 A S1 0 1 A S1 0 0 B S2 1 1 A S2 1 0 A S2 0 1 B S2 0 0 B S3 1 1 C S3 1 0 C S3 0 1 C S3 0 0 C N 1 1 C N 1 0 C N 0 1 C N 0 0 C Ghi chú HT-hiện trạng; QH-quy hoạch; S1-rất thích nghi; S2-thích nghi; S3-ít thích nghi; N-không thích nghi; 1-hiện trạng có, có quy hoạch; 0-hiện trạng không có, không quy hoạch; A-rất ưu tiên; B-ưu tiên; C-không ưu tiên. 3. Kết quả và thảo luận Phân loại và phân vùng cảnh quan a Các nhân tố thành tạo cảnh quan Nền nham tuổi Trung sinh là chủ yếu với đá macma chiếm 30% diện tích, đá biến chất 45%, đá trầm tích 20% và các trầm tích Đệ tứ 5%. Lãnh thổ thuộc 05 đơn vị kiến tạo phức nếp lồi Fansifan, trũng chồng gối Tú Lệ, phức nếp lõm sông Đà, phức nếp lồi sông Mã và trũng chồng gối Sầm Nưa. 05 đứt gãy lớn đứt gãy sông Đà, đứt gãy sông Mã, đứt gãy Sơn La, đứt gãy Mường La, đứt gãy Sốp Cộp-Quan Sơn. Đặc điểm địa chất đã chi phối kiến trúc và trạm trổ hình thái địa hình, thành tạo nên nền tảng rắn của cảnh quan lãnh thổ Sơn La. Lãnh thổ với trên 90% là núi và cao nguyên hướng chủ đạo tây bắc-đông nam. Kiểu địa hình núi cao chiếm 2% diện tích, núi trung bình 35%, núi thấp 31%, cao nguyên cao 11%, cao nguyên thấp 3%, thung lũng 8%. Đai cao và hướng sườn đã phân phối lại nhiệt, ẩm Hải, Tuân / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 3 2016 7-14 9quyết định quy luật vận chuyển vật chất và năng lượng trong cảnh quan lãnh thổ Sơn La. Sơn La nằm ở trung tâm của vùng Tây Bắc, phía đông bắc chắn bởi dãy Hoàng Liên Sơn, phía tây nam là các dãy núi cao biên giới Việt-Lào. Lượng mưa trung bình mm/năm, phân hóa theo mùa rõ rệt. Mùa nóng đến sớm, khá ấm về mùa đông, ít mưa phùn. Tương quan nhiệt ẩm đã hình thành 07 kiểu sinh khí hậu, nhân tố thành tạo nền tảng nhiệt và ẩm trong cảnh quan. Hệ thống sông Đà và sông Mã chảy theo hướng tây bắc-đông nam. Trong đó, lưu vực sông Đà chiếm 70%, sông Mã chiếm 30% diện tích lãnh thổ, các phụ lưu cấp một chảy theo hướng tây nam-đông bắc ở bờ phải và đông bắc-tây nam ở bờ trái. Mùa lũ vào tháng VII, tháng VIII mùa cạn vào tháng XI, XII, I, II, trùng với diễn biến mùa mưa và mùa khô của khí hậu. Sự đa dạng của nền nham, khí hậu và địa hình cùng với các hoạt động nhân sinh đã hình thành 24 loại đất thuộc 06 nhóm khác nhau. Nhóm đất đỏ vàng có độ phì thấp chiếm 54,2% diện tích, đất mùn đỏ vàng độ phì khá 37,82%, núi đá 4,58%, đất phù sa và thung lũng dốc tụ độ phì tốt diện tích không lớn 1,4%. Lãnh thổ chủ yếu là núi và cao nguyên nhưng lớp phủ thực vật bị tàn phá nặng nề. Rừng nguyên sinh chủ yếu tập trung ở các khu bảo tồn thiên nhiên chiếm 13% diện tích, rừng thứ sinh 65,2%, rừng trồng 3,6%, cây bụi, trảng cỏ 0,4%, cây hàng năm 17,1%, cây lâu năm 1,3%. Vì vậy, cảnh quan rừng thứ sinh trên đất đỏ vàng chiếm ưu thế ở tỉnh Sơn La. b Phân loại cảnh quan Lãnh thổ tỉnh Sơn La được phân chia thành các đơn vị phân loại cảnh quan như sau - 3 lớp cảnh quan lớp cảnh quan Núi L1, lớp cảnh quan Cao nguyên L2, lớp cảnh quan Thung lũng L3 và và 6 phụ lớp cảnh quan. - 2 kiểu cảnh quan Kiểu cảnh quan Rừng rậm thường xanh nhiệt đới mưa mùa K1; kiểu cảnh quan Rừng rậm thường xanh nhiệt đới nửa rụng lá mưa mùa K2 và 07 phụ kiểu cảnh quan. - 187 loại cảnh quan, 639 dạng cảnh quan, trong đó có 474 dạng cảnh quan được lựa chọn để đánh giá thích nghi sinh thái đối với cây ăn quả lâu năm tại tỉnh Sơn La. c Phân vùng cảnh quan Lãnh thổ được phân chia thành 04 vùng và 09 tiểu vùng cảnh quan hình 2 Vùng cảnh quan Các khối núi thượng nguồn sông Đà A, vùng cảnh quan Thung lũng sông Đà B, vùng cảnh quan Cao nguyên Sơn La C, vùng cảnh quan Các khối núi thượng nguồn sông Mã D; tiểu vùng cảnh quan núi cao Tà Xùa A1, tiểu vùng núi thấp Phu Sung A2, tiểu vùng núi thấp Tặng Phửng A3, tiểu vùng thung lũng sông Đà B1, tiểu vùng cao nguyên cao Mộc Châu C1, tiểu vùng cao nguyên thấp Sơn La C2, tiểu vùng núi trung bình Chiềng Khừa D1, tiểu vùng núi thấp Sông Mã D2, tiểu vùng núi trung bình Sốp Cộp D3. Đặc điểm phân hóa, cấu trúc của các đơn vị phân loại và phân vùng thể hiện các quy luật phân hóa, động lực và chức năng của các thể tổng hợp địa lý tự nhiên lãnh thổ Sơn La. Bảng 2. Diện tích, tỉ lệ các phụ lớp cảnh quan Phụ lớp Diện tích ha Tỉ lệ % Núi cao 2,0 Núi trung bình 35,0 Núi thấp 31,0 Cao nguyên cao 10,0 Cao nguyên thấp 13,0 Thung lũng 9,0 Tổng 100 Bảng 3. Diện tích, tỉ lệ các tiểu vùng cảnh quan Tên tiểu vùng Diện tích ha Tỉ lệ % Mộc Châu, Vân Hồ 13,93 Sơn La, Nà Sản 16,7 Phu Sung 9,0 Tặng Phửng 5,5 Chiềng Khừa 13,2 Sốp Cộp 16,5 Sông Đà 4,5 Sông Mã 9,7 Tà Xùa 10,5 Tổng 100 Hải, Tuân / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 3 2016 7-14 10Hình 2. Bản đồ các tiểu vùng cảnh quan. Kết quả phân loại đã xác định 03 tiểu vùng có chức năng phòng hộ đầu nguồn cần ưu tiên bảo tồn và phục hồi rừng A1, D1, D3, tổng số 165 dạng cảnh quan. 06 tiểu vùng có chức năng sản xuất nông-lâm nghiệp A2, A3, B1, C1, C2, D2, gồm 474 dạng cảnh quan được lựa chọn để đánh giá thích nghi sinh thái đối với cây ăn quả lâu năm. Trong các tiểu vùng này có những địa điểm đã trồng lâu năm và phát triển tốt. Cây nhãn ở xã Chiềng Khoong, cây xoài ở xã Viêng Lán, cây mận hậu ở xã Tân Lập. Phân hạng thích nghi sinh thái và đề xuất không gian trồng cây ăn quả lâu năm Nghiên cứu lựa chọn 03 tiêu chí khí hậu, thổ nhưỡng và địa hình với 8 chỉ tiêu để phân cấp, đánh giá riêng thích nghi sinh thái gồm nhiệt độ trung bình năm, tổng lượng mưa trung bình năm, số tháng khô, số tháng lạnh, loại đất, độ dốc, tầng dày đất, kiểu địa hình. Kết quả đánh giá tổng hợp và phân hạng thích nghi sinh thái cho thấy tiềm năng và diện tích ưu tiên phát triển từng loại cây ăn quả lâu năm trong phạm vi lãnh thổ tỉnh Sơn La. a Cây nhãn Điểm đánh giá chung tối đa Dmax là 0,332, tối thiểu Dmin là 0,168. Giá trị 0,054 là khoảng điểm trong một hạng. Theo chỉ số này, lãnh thổ Sơn La có 4 hạng thích nghi sinh thái đối với cây nhãn bảng 4. Hải, Tuân / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 3 2016 7-14 11Bảng 4. Phân hạng thích nghi sinh thái đối với cây nhãn Cấp thích nghi ha Tiểu vùng cảnh quan S1 S2 S3 N Tổng Tỉ lệ % Tiểu vùng CQ Mộc Châu, Vân Hồ - 13,8 Tiểu vùng CQ Sơn La, Nà Sản 16,6 Tiểu vùng CQ núi thấp Phu Sung 8,9 Tiểu vùng CQ núi thấp Tặng Phửng 5,5 Tiểu vùng CQ thung lũng sông Đà 4,6 Tiểu vùng CQ sông Mã 9,7 Không đánh giá 41,0 Tổng 100 Bảng 5. Định hướng ưu tiên phát triển cây nhãn theo tiểu vùng cảnh quan Tiểu vùng cảnh quan Rất ưu tiên ha Ưu tiên ha Tổng Tiểu vùng CQ Mộc Châu, Vân Hồ 610 Tiểu vùng CQ Sơn La, Nà Sản Tiểu vùng CQ núi thấp Phu Sung Tiểu vùngCQ núi thấp Tặng Phửng 97 Tiểu vùng CQ thung lũng sông Đà Tiểu vùng CQ sông Mã Tổng Hạng rất thích nghi chủ yếu ở tiểu vùng CQ Cao nguyên thấp Sơn La, Nà Sản, Thung lũng sông Mã thuộc huyện Mai Sơn và Sông Mã bảng 5. Với các đặc trưng nhiệt độ trung bình năm trên 220C, tổng lượng mưa trung bình năm - mm, 3 - 4 tháng khô, 2 - 3 tháng lạnh, tổng nhiệt độ năm trên biên độ nhiệt trên 100C/năm, số ngày có sương muối dưới 03 ngày, số ngày có mưa phùn dưới 02 ngày, đất Py, D, Fa, Fq, Cb, Fk thành phần cơ giới cát pha đến thịt nhẹ với tầng dày trên 100 cm, độ dốc dưới 80, kiểu địa hình thung lũng. Trên cơ sở đối chiếu hiện trạng, quy hoạch và kết quả đánh giá tổng hợp thích nghi sinh thái của dạng CQ đối với cây lâu năm. Một bảng định hướng tiêu ưu tiên phát triển các vùng chuyên canh cây lâu năm tại Sơn La được đề xuất. Không gian rất ưu tiên trồng cây nhãn ha, tập trung ở xã Chiềng Khoong, Chiềng Cang, Mường Hung, Chiềng Khương huyện Sông Mã; ưu tiên ha, tập trong ở Nậm Ty, Nà Ngựu, Mường Lầm, Mường Sai Sông Mã; Chiềng Nơi, Phiêng Pằn, Cò Nòi Mai Sơn; Tạ Bú, Ít Ong, Mường Chùm, Chiêng Lao Mường La. b Cây xoài Điểm đánh giá chung tối đa là 0,34, tối thiểu là 0,16. Giá trị 0,06 là khoảng cách điểm trong một hạng bảng 6. Hạng rất thích nghi chủ yếu ở tiểu vùng CQ Cao nguyên thấp Sơn La, Nà Sản, Cao nguyên cao Mộc Châu, Vân Hồ thuộc huyện Mai Sơn và Thuận Châu bảng 7. Với các đặc trưng nhiệt độ trung bình năm trên 220C, tổng lượng mưa trung bình năm - mm, 3 - 4 tháng khô, 2 - 3 tháng lạnh, tổng nhiệt độ năm trên biên độ nhiệt trên 100C/năm, số ngày có sương muối dưới 03 ngày, số ngày có mưa phùn dưới 02 ngày, đất Fs, Fa thành phần cơ giới cát pha đến thịt nhẹ với tầng dày trên 100 cm, độ dốc dưới 80, kiểu địa hình thung lũng. Hải, Tuân / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 3 2016 7-14 12Bảng 6. Phân hạng thích nghi sinh thái đối với cây xoài Cấp thích nghi ha Tiểu vùng cảnh quan S1 S2 S3 N Tổng Tỉ lệ % Tiểu vùng CQ Mộc Châu, Vân Hồ - 13,8 Tiểu vùng CQ Sơn La, Nà Sản 16,6 Tiểu vùng CQ núi thấp Phu Sung 8,9 Tiểu vùng CQ núi thấp Tặng Phửng 350 5,5 Tiểu vùng CQ thung lũng sông Đà 4,6 Tiểu vùng CQ sông Mã 9,7 Không đánh giá 41,0 Tổng 100 Bảng 7. Định hướng ưu tiên phát triển cây xoài theo tiểu vùng cảnh quan Tiểu vùng cảnh quan Rất ưu tiên ha Ưu tiên ha Tổng Tiểu vùng CQ Mộc Châu, Vân Hồ 156 Tiểu vùng CQ Sơn La, Nà Sản Tiểu vùng CQ núi thấp Phu Sung Tiểu vùngCQ núi thấp Tặng Phửng 543 Tiểu vùng CQ thung lũng sông Đà 169 Tiểu vùng CQ sông Mã 971 Tổng Không gian rất ưu tiên trồng cây xoài ha, tập trung ở Viêng Lán, Chiềng Hặc, Tú Nang, Chiềng Pằn huyện Yên Châu; ưu tiên ha, tập trung ở Mường Lựm, Chiềng Hắc Yên Châu, Mường Chùm, Chiềng Hoa, Mường Bú Mường La. c Cây mận hậu Điểm đánh giá chung tối đa là tối thiểu là Giá trị là khoảng cách điểm trong một hạng bảng 8. Bảng 8. Phân hạng thích nghi sinh thái đối với cây mận hậu Cấp thích nghi ha Tiểu vùng cảnh quan S1 S2 S3 N Tổng Tỉ lệ % Tiểu vùng CQ Mộc Châu, Vân Hồ 13,8 Tiểu vùng CQ Sơn La, Nà Sản 16,6 Tiểu vùng CQ núi thấp Phu Sung 8,9 Tiểu vùng CQ núi thấp Tặng Phửng 768 5,5 Tiểu vùng CQ thung lũng sông Đà - 882 4,6 Tiểu vùng CQ sông Mã 9,7 Không đánh giá 41,0 Tổng 100 Hải, Tuân / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 3 2016 7-14 13Diện tích rất thích nghi thuộc tiểu vùng Cao nguyên cao Mộc Châu, Vân Hồ, thung lũng sông Mã thuộc huyện Mộc Châu, Vân Hồ và Sông Mã bảng 9. Với các đặc trưng nhiệt độ trung bình năm dưới 180C, tổng lượng mưa trung bình năm trên mm/năm, dưới 2 tháng khô, 6 - 7 tháng lạnh, tổng nhiệt độ năm dưới biên độ nhiệt trên 100C/năm, số ngày có sương muối dưới 03 ngày, số ngày có mưa phùn trên 06 ngày, đất Fv, Hv thành phần cơ giới cát pha đến thịt nhẹ với tầng dày trên 100 cm, độ dốc dưới 80, kiểu địa đình cao nguyên cao và núi trung bình. Bảng 9. Định hướng ưu tiên phát triển cây mận hậu theo tiểu vùng cảnh quan Tiểu vùng cảnh quan Rất ưu tiên ha Ưu tiên ha Tổng Tiểu vùng CQ Mộc Châu, Vân Hồ Tiểu vùng CQ Sơn La, Nà Sản 405 Tiểu vùng CQ núi thấp Phu Sung 432 Tiểu vùngCQ núi thấp Tặng Phửng 125 Tiểu vùng CQ thung lũng sông Đà - - - Tiểu vùng CQ sông Mã Tổng Không gian rất ưu tiên trồng cây mận hậu ha, tập trung ở Tân Lập, Tô Múa, Tân Hợp, Song Khủa Mộc Châu Xuân Nha, Vân Hồ, Lóng Luông Vân Hồ; ưu tiên ha, tập trung ở Quy Hướng, Hua Păng, Mường Sang Mộc Châu, Tân Xuân, Mường Men, Suối Bàng Vân Hồ. 4. Kết luận Lãnh thổ Sơn La gồm 07 cấp phân loại và 02 cấp phân vùng cảnh quan, đặc điểm, cấu trúc của các cấp phân vị đã thể hiện quy luật phân hóa và đặc trưng của các thể tổng hợp địa lý tự nhiên. Sử dụng bản đồ cảnh quan tỉ lệ 1 trong việc đánh giá thích nghi sinh thái là phù hợp do có thể liên kết đặc điểm tự nhiên dạng cảnh quan với nhu cầu sinh thái của của các loại cây ăn quả lâu năm tại tỉnh Sơn La. Tỉnh Sơn La có tiềm năng, lơi thế để phát triển trồng cây ăn quả đặc sản. Cây nhãn khoảng ha, cây xoài ha, cây mận hậu ha. Chủ trương của tỉnh là duy trì và nâng cao hiệu quả diện tích hiện có, hỗ trợ mở rộng trồng cây ăn quả lâu năm trên đất dốc, đất trống, được cụ thể trong thông báo số 1145 ngày 16/7/2016 của tỉnh ủy Sơn La. Vì vậy, xác lập không gian trồng cây ăn quả lâu năm tại tỉnh Sơn La là cần thiết trong giai đoạn trước mắt và lâu dài, yêu cầu dựa trên căn cứ khoa học phù hợp. Kết quả đánh giá là cơ sở khoa học cho tỉnh Sơn La lập quy hoạch phát triển các vùng chuyên canh cây ăn quả lâu năm. Tài liệu tham khảo [1] Nguyễn Cao Huần và cộng sự 2000. “Tiếp cận kinh tế sinh thái trong đánh giá và quy hoạch cảnh quan cây công nghiệp dài ngày”, Tuyển tập báo cáo khoa học Địa lý-Địa chính, Trường ĐHKHTN, Đại học Quốc gia Hà Nội. [2] Nguyễn Cao Huần, Nguyễn An Thịnh, Phạm Quang Tuấn 2004. Mô hình tích hợp ALES-GIS trong đánh giá cảnh quan phục vụ phát triển cây trồng nông-lâm nghiệp huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai, Tạp chí Khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội. Số 4/2004. [3] Phạm Quang Tuấn 2006. “Đánh giá kinh tế sinh thái của cảnh quan đối với các loại hình sử dụng đất trồng cây ăn quả huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn”, Hội nghị khoa học địa lý toàn quốc lần thứ II, Hà Nội. Hải, Tuân / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 3 2016 7-14 14[4] Đặng Thị Huệ, Lý Trọng Đại 2013. Đánh giá cảnh quan cho phá triển cây bưởi ở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, tập 29, số 02 p 17-25. [5] Lê Thị Thu Hòa 2016. Đánh giá cảnh quan cho mục đính phát triển cây chè trên địa bàn tỉnh Sơn La, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, tập 32, số 02 p 57-67. [6] Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Thượng Hùng, Nguyễn Ngọc Khánh 1997. Cơ sở cảnh quan học của việc sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường lãnh thổ Việt Nam. NXB Giáo dục, Hà Nội. [7] Nguyễn An Thịnh 2013. Sinh thái cảnh quan lý luận và ứng dụng thực tiễn trong môi trường nhiệt đới gió mùa, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. [8] Nguyễn Cao Huần 2005. Đánh giá cảnh quan theo tiếp cận kinh tế sinh thái, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. Landscape Evaluation for Determining Cultivated Space for Perennial Fruit Trees in Son La Province Pham Hoang Hai1, Pham Anh Tuan2 1Institute of Geography, Academy of Science and Technology, 18 Hoang Quoc Viet, Hanoi, Vietnam 2Northwestern University, Ministry of Education and Training, Quyet Tam, Son La, Vietnam Abstract This article discusses the landscape approach applied in classifying landscape and evaluates the adapting ability of some types of fruiters in Son La. The territory of Son La is divided into 3 layers, 06 sub-layers, 07 sub-styles, 187 types, 639 sorts belonging to 04 regions and 09 smaller ones. Six of the landscapes are chosen to evaluate the ecological adapting ability and the space orientation for growing fruiters. The results determine about ha have the ability to prioritize the growing of longan tree, ha for growing mango trees, ha for growing plum trees. The above-mentioned results are recommended as the scientific basis for Son La province to plan the suitable zones for growing special fruiters. Keywords Landscape evaluation, fruiter, Son La province. ResearchGate has not been able to resolve any citations for this giá cảnh quan cho phá triển cây bưởi ở huyện Đoan HùngHuệ Đặng ThịĐặng Thị Huệ, Lý Trọng Đại 2013. Đánh giá cảnh quan cho phá triển cây bưởi ở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, tập 29, số 02 p sở cảnh quan học của việc sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường lãnh thổ Việt Nam. NXB Giáo dụcHải Phạm HoàngPhạm Hoàng Hải, Nguyễn Thượng Hùng, Nguyễn Ngọc Khánh 1997. Cơ sở cảnh quan học của việc sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường lãnh thổ Việt Nam. NXB Giáo dục, Hà thái cảnh quan lý luận và ứng dụng thực tiễn trong môi trường nhiệt đới gió mùa, NXB Khoa học và Kỹ thuậtThịnh Nguyễn AnNguyễn An Thịnh 2013. Sinh thái cảnh quan lý luận và ứng dụng thực tiễn trong môi trường nhiệt đới gió mùa, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà giá cảnh quan theo tiếp cận kinh tế sinh thái, NXB Đại học Quốc gia Hà NộiNguyễn Cao HuầnNguyễn Cao Huần 2005. Đánh giá cảnh quan theo tiếp cận kinh tế sinh thái, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. - Phụ lớp cảnh quan đồng bằng cao Đây là bậc thềm cấp 2 của các sông, ở d. Hạng cảnh quan và loại cảnh quan Phân tích chức năng cảnh quan Các CQ luôn có những chức năng tự nhiên nhất định điều tiết dòng chảy, tích tụ phù sa, bảo vệ lớp đất, điều hòa khí hậu.... Theo quan niệm chức năng CQ là các lợi ích con người thu được từ các thuộc tính và quá trình của CQ, tổng thể các đơn vị CQ Quảng Ngãi được luận án xác định có các chức năng phòng hộ đầu nguồn và BVMT, chức năng định cư và khai thác kinh tế sản xuất nông nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ điện; nuôi trồng thuỷ sản; phát triển công nghiệp, du lịch.... Giữa các chức năng rất khó phân biệt rõ vì phụ thuộc mục đích khai thác và sử dụng của con người, cùng một CQ sẽ có những chức năng khác nhau cụ thể như sau Chức năng tự nhiên của cảnh quan Quảng Ngãi + Chức năng điều tiết các quá trình tự nhiên Các CQ phân bố trên địa hình cao, độ dốc lớn, quá trình trượt lở, đổ vỡ thống trị. Mức độ chia cắt sâu và chia cắt ngang lớn, các CQ này có RKTX ít bị tác động che phủ trên đất mùn vàng đỏ trên núi loại CQ số 1, 6, đất vàng đỏ trên đá macma axit loại CQ số 3, 10, đất nâu vàng trên đá macma bazơ và trung tính loại CQ số 23. Các CQ này tập trung ở vùng núi phía tây của tỉnh, thượng nguồn sông Trà Bồng, Trà Khúc, sông Vệ. Mọi biến động ở các CQ này đều ảnh hưởng mạnh đến các CQ vùng thấp hơn. Bản thân chúng có chức năng điều tiết dòng chảy đặc biệt phải nói đến vai trò của lớp phủ thực vật, bảo vệ lớp đất, chống xói mòn. Trong khi đó, các CQ ở vùng trũng thấp và đồng bằng có chức năng tiếp nhận vật chất từ lớp CQ đồi, núi, bồi tụ phù sa, tạo nên lớp đất màu mỡ, là cơ sở cho con người khai thác sản xuất nông nghiệp. Ven biển là nơi chịu tác động mạnh mẽ của các quá tình lục địa – đại dương, các CQ ven biển luôn thay đổi mạnh mẽ và có mức độ nhạy cảm cao. Các CQ rừng trên đất cát, dải cồn cát ven biển CQ số 124, 125 có chức năng hạn chế tác động tiêu cực của biển vào đất liền như ngăn cản gió, hạn chế tác động của sóng, thủy triều. Lớp phủ rừng còn có vai trò cố định sự di động của các cồn cát… + Phòng hộ đầu nguồn và bảo vệ môi trường Các CQ nằm ở những vùng núi cao nhất tỉnh, thượng nguồn các sông Trà Bồng, Trà Khúc, Sông Vệ… có chức năng điều tiết dòng chảy, chống xói mòn, trượt lở đất CQ số 1, 2, 3, 6, 10… là chúng cũng có chức năng phòng hộ đầu nguồn, bảo vệ môi trường không chỉ cho miền núi mà cả vùng đồng bằng ở phía đông của tỉnh. Trên vùng núi cũng có nhiều CQ bị tác động mạnh, hiện trạng lớp phủ là trảng cỏ cây bụi CQ số 5, 9, 13, 20. Chúng đang ở tình trạng diễn thế thứ sinh sau rừng, nhiều CQ có rừng trồng đã khép tán CQ số 8, 12, 19. Chức năng phòng hộ của những CQ này kém hơn. Ở phụ lớp núi thấp, các CQ số 30, 37, 43, 49, 54, 59, 60, 63, 73, tuy không phải là thượng nguồn các sông suối nhưng trên vùng tụ nước, chúng cũng góp phần vào BVMT, hạn chế xói mòn đất. Nhóm CQ dễ xảy ra các quá trình ngoại sinh bất lợi, nhất là mùa mưa. Trong đó, dòng chảy mặt giữ vai trò chính. Lớp phủ thực vật giữ lại vật chất, hạn chế xâm thực, xói mòn rửa trôi đất, điều tiết nước, điều hoà khí hậu... Lớp phủ rừng góp phần giảm thiểu tác hại lũ lụt... Vì vậy, các CQ này cần được khoanh nuôi phục hồi để chúng thực hiện chức năng phòng hộ và BVMT. Nhóm CQ trên phụ lớp CQ đồi tuy độ cao và độ dốc địa hình nhỏ hơn vùng núi, nhưng trên đỉnh đồi, sườn đồi chịu ảnh hưởng mạnh của quá trình ngoại sinh, các CQ nằm ở vị trí đó hiện có lớp phủ là rừng trồng CQ số 88, 91, 94, 100, 103, 106 giữ vai trò phòng hộ sản xuất nông nghiệp. Còn những CQ trảng cây bụi, trảng cỏ thứ sinh có độ dốc khá lớn 8- 15° trên đất Fs CQ số 95, đất Xa CQ số 110, tầng đất mỏng, chúng không thể thực hiện được chức năng phòng hộ sản xuất, chúng cần được phục hồi lớp phủ rừng. + Phòng hộ bảo vệ bờ biển. Ven biển luôn chịu ảnh hưởng mạnh của các quá trình sông – biển, gió – biển. Đây là nơi rất nhạy cảm, dễ xảy ra biến động lớn. Các CQ được bao phủ bởi rừng ở ven biển sẽ giữ vai trò bảo vệ vùng đất phía trong, chống xói lở bờ biển, chống cát bay, di động của cồn cát, hạn chế xâm nhập mặn, ổn định đất sản xuất nông nghiệp cho đồng bằng và dải cồn cát ven biển thuộc Bình Sơn, Sơn Tịnh, Mộ Đức, Đức Phổ. Bờ biển Quảng Ngãi có nhiều bãi ngang, nên những CQ này loại CQ số 121, 122, 124, 125 luôn giữ chức năng quan trọng trong việc BVMT và phòng hộ ven biển. Chúng cần được duy trì và làm tăng sinh khối lớp phủ thực vật. Chức năng kinh tế – xã hội Con người có nhiều nhu cầu khác nhau trong khai thác và sử dụng CQ. Đồng thời, CQ có nhiều chức năng trong việc đáp ứng nhu cầu phát triển KT-XH của con người. Xuất phát từ nghiên cứu cấu trúc CQ lãnh thổ, tình hình thực tiễn của địa phương, các chức năng KT-XH của CQ lãnh thổ nghiên cứu được xác định như sau Nhóm CQ có chức năng phát triển sản xuất lâm nghiệp được phân bố trên địa hình địa hình núi thấp, độ dốc 15 - 25°, trên nhiều loại đất khác nhau, có RKTX CQ số 27, 34 rừng kín thứ sinh CQ số 28, 35, 41, 47, 61, 67, hoặc rừng trồng CQ số 29, 36, 42, 62. Nhóm loại CQ trên đất Fu trên sơn nguyên với lớp phủ bazan bề mặt lượn sóng thường có độ dốc nhỏ, tầng dày lớn, lượng mưa và nhiệt dồi dào ở phía nam Ba Tơ nên rừng phát triển thuận lợi CQ số 71, 72. Nhóm CQ có chức năng phát triển nông nghiệp đồi núi là các CQ cây trồng hàng năm trên nhiều loại đất khác nhau CQ số 16, 22, 32, 39, 45, 51, 65, 74, 77, 81, 85, 89. Các CQ này cung cấp lương thực cho nhân dân miền núi. Đối với các CQ cây trồng lâu năm vừa có cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, vừa có cây đặc sản cây quế, dó bầu như CQ số 15, 21, 31, 38, 44, 50, 64, 69. Vùng đồi, cây lâu năm trên nhiều loại đất khác nhau chủ yếu là cao su, điều CQ số 92, 96, 98, 104. Nhóm loại CQ phát triển nông – lâm kết hợp, hoặc thực hiện các mô hình canh tác trên đất dốc trên những CQ có độ dốc khá lớn 8-15° vùng đồi núi, là CQ số 48, 53, 55, 57, 58,71, hạn chế xói mòn, bảo vệ đất, cung cấp nông sản cho người dân. Nhóm CQ trồng cây hàng năm và trồng lúa trên đất thung lũng dốc tụ vùng núi thấp CQ số 89, 90, trên đất phù sa ngòi suối, phù sa được bồi và không được bồi CQ số 80, 82, 84, 86, 87, đất có chất lượng tốt, độ dốc nhỏ 3- 8° và ở độ cao thấp 100 - 200m, thuận lợi cho canh tác. Việc trồng cây hàng năm vừa đáp ứng nhu cầu lương thực tại chỗ, vừa sử dụng tốt tài nguyên đất. Tuy nhiên, diện tích CQ trảng cỏ - cây bụi thứ sinh trên nhiều loại đất khác nhau ở thung lũng còn khá nhiều, chúng cần được phục hồi tự nhiên hoặc cải tạo đưa vào sản xuất loại CQ số 79, 83 góp phần mở rộng diện tích canh tác cho tỉnh. Ngoài trồng cây hàng năm và lúa nương, có thể kết hợp làm ruộng bậc thang, trồng cỏ chăn nuôi gia súc. Các CQ trong nhóm này còn thực hiện chức năng định cư, với nhiều điểm quần cư nhỏ lẻ. + Chức năng sản xuất nông nghiệp và định cư Chức năng quan trọng này thuộc về loại CQ ở vùng đồi thấp và đồng bằng. Đất phù sa màu mỡ, địa hình khá bằng phẳng, nguồn nước dồi dào, vừa thuận lợi cho cư trú của con người, vừa dễ dàng canh tác và sản xuất lương thực. Những CQ này chịu tác động của con người từ rất sớm, mang đậm nét CQ nhân văn. Mức độ khai thác của con người trên từng CQ phụ thuộc vào đặc điểm riêng của chúng. Nhóm loại CQ thuộc phụ lớp CQ đồi thấp trên hạng CQ lớp phủ bazan bề mặt đồi, lượn sóng độ dốc 3-8°,có lợi thế nhất cho định cư, sản xuất công nghiệp – dịch vụ, xây dựng cơ sở hạ tầng, những công trình kiên cố…CQ số 116, 117, 119 và sản xuất lương thực CQ số 118, 120. Cùng với chức năng này, trên đồng bằng cao còn có các nhóm loại CQ trên đất Xa, Ba CQ số 126, 127, 128, 129, 130, trên đất phù sa không được bồi hàng năm của hạng CQ đồng bằng cao CQ số 132, 135. Các loại CQ này nằm ở độ cao thấp, mùa mưa lũ thường bị lũ lụt và ngập úng, nhất là những vùng ven sông Trà Khúc, Trà Bồng, sông Vệ, sông Thoa, Trà Câu. Tuy nhiên, hàng năm được bồi đắp lượng phù sa lớn, thuận lợi cho trồng trọt. Các CQ còn lại CQ số 134, 138, 139 đều được hình thành trên đất có nguồn gốc phù sa, tầng dày lớn, bằng phẳng nên chức năng chính của chúng là sản xuất nông nghiệp. Trong điều kiện một tỉnh có đất đồng bằng chiếm tỉ lệ nhỏ 1/3 diện tích tự nhiên như Quảng Ngãi thì chức năng này của các CQ càng có vai trò quan trọng hơn. + Chức năng sản xuất và phát triển công nghiệp, dịch vụ Những CQ giữ chức năng này chứa đựng nhiều yếu tố khá đặc biệt, hoặc có mỏ quặng, khoáng sản, hoặc có đập thủy điện. Chúng thường gần quốc lộ hoặc có đường giao thông lớn chạy qua, gần nguồn nước – nguyên – nhiên liệu vùng sản xuất nông - lâm ngư nghiệp tập trung, gần nơi tiêu thụ. Địa hình bằng phẳng thuận tiện cho việc khai thác, lưu thông hàng hóa... Đó là các CQ số 106, 107, 108, 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115, 126, 127, 128, 129, 130. Yêu cầu đảm bảo cho việc xây dựng nhà xưởng, kho, bến bãi, cơ sở hạ tầng khác phục vụ sản xuất, cần phải thực hiện trên các CQ có nền địa chất rắn chắc, độ dốc vừa phải, mặt bằng rộng… đó là những CQ số 116, 117, 118, 119, 120. Gắn liền với hoạt động dịch vụ, du lịch, các CQ có thêm chức năng thẩm mỹ, giải trí. Tài nguyên du lịch được khai thác từ chính đặc điểm nổi bật ở mỗi CQ phong cảnh đẹp, danh lam thắng cảnh nổi tiếng, bãi tắm, suối nước nóng… và những yếu tố nhân văn ở mỗi loại CQ chiến tích cách mạng, di tích lịch sử… là tiền đề cho phát triển du lịch. Các CQ này phần lớn tập trung ở đồng bằng ven biển CQ số 124, 125, 135…. Tài nguyên du lịch thường tập trung theo điểm ở một số khoanh vi thuộc một số loại CQ. Các CQ có thể thực hiện đồng thời nhiều chức năng. Song song với phát triển công nghiệp, dịch vụ là phát triển nông nghiệp, định cư... Trong số đó phải kể đến các khoanh vi ở phía Đông Bắc tỉnh CQ số 111, 116, 120, tiếp giáp cảng nước sâu Dung Quất, CQ số 119 có nhà máy lọc dầu số I của nước ta. Nhà máy lọc dầu Dung Quất nằm trên nền rắn vững chắc, bên cạnh cảng nước sâu Dung Quất và có nhiều thuận lợi khác + Chức năng sản xuất muối Ở Quảng Ngãi, loại CQ thực hiện chức năng này có đặc điểm khá đặc biệt CQ số 123, gồm 1 khoanh vi thuộc Sa Huỳnh – Đức Phổ, hình thành trên đất cát, hiện trạng là cây bụi hoặc không có lớp phủ. Lượng mưa thấp 1773mm, nhiệt độ cao 26°C, số giờ nắng dồi dào nhất tỉnh 2548 giờ/năm, tháng ít nắng nhất, tháng 12, cũng đạt 105 giờ. Vậy nên, khả năng bốc hơi lớn, rất thuận lợi cho làm muối. Diện tích đồng muối là 140 ha, năng suất đạt 59 tấn/ha. Phía ngoài có đê bao chắn bảo vệ ruộng muối, đê dài 1570m. + Chức năng nuôi trồng thuỷ hải sản Chức năng nuôi trồng thuỷ hải sản là đặc thù của CQ ven biển Quảng Ngãi. Chúng hình thành trên vùng đồng bằng trũng thấp ven sông và ven biển, có độ dốc nhỏ 1- 2º, ngập nước thường xuyên, khá ổn định và thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản. Các khoanh vi này phân bố rải rác trên nhiều loại CQ. Tiềm năng lớn nhất vẫn thuộc về các CQ ngập nước cửa sông - ven biển, các đầm phá gần cửa sông.

đánh giá cảnh quan