ký du tuyén theo dúng quy dinh. 111. ÐIÊU ÐÄNG KÝ DV TUYEN 1. Ðieu kiên Chung a) Quoc tich Viêt Nam và cu trú tai Viêt Nam. b) Tù dü 18 tudi trð lên và toi thieu phåi có thði gian công tác 10 näm tính tù khi có quyêt dinh tuyén dung cho dên khi hêt tuôi lao dêng theo quy dinh. c) Lý lich rõ ràng. d) trình dê: Tin Giáo dục ngày 02/9/2022 Tin Giáo dục ngày 17/6/2022 CUỐN SÁCH: "HẠT GIỐNG TÂM HỒN" Tin Giáo dục ngày 3/5/2022 Tin Giáo dục ngày 1/5/2022 1. Ve nguyên tic tuyen dvng: Tuyên dung dãc cách thyc hiên theo Công vän sô 5378/BNV-CCVC ngày 05/11/2019 cüa Bê Nêi vu; Tuyên dung thu hút thuc hiên theo quy dinh tai Nghi dinh 140/2017/NÐ-CP; Tuyên dung theo Nghi dinh sô 115/2020/NÐ-CP ngày 25/9/2020 cúa Chính phü. 2. Ve phu'Œng thúc tuyen dvng: Giáo duc mâm non mói. Tiêp tuc nâng cao chât lurong thuc hiên chuyên dê "Xây dyng truðng mâm non lây trè làm trung tâm giai doan 2021 - 2025" Phát triên mang luói truðng, lóp mâm non vùng khó khän và vùng có khu công nghiêp. Cling cô, duy trì và nâng cao chât luqng phô cap giáo duc mâm non cho tré em 5 1. Ð0i vói giáo viên Mam non: Thông liên tich sô 20/2015PITLT-BGDÐT- BNV ngày 14/9/2015 cúa Bê Giáo duc - Ðào tao và Bê Nêi vu quy dinh mã sô, tiêu chuân chúc danh nghê nghiêp giáo viên mâm non. 2. Ð0i vói giáo viên Tieu Thông liên tich sô 21/2015/TTLT-BGDÐT- Du1eC. Bộ Giáo dục và Đào tạo vừa ra Quyết định ban hành Quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non. Theo Quy định này, chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non gồm ba lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức và kỹ năng s­ phạm. Mỗi lĩnh vực gồm có 5 yêu cầu cụ thể dưới đây. Quyết định số 02/2008/QĐ-BGDĐT ngày 22-1- 2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ; Căn cứ Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Căn cứ Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chøc trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước; Căn cứ nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục; Theo đề nghị của vụ trưởng Vụ Giáo dục Mầm non, QUYẾT ĐỊNH Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Điều 3. Các Ông Bà Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Mầm non, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. BỘ TRƯỞNG đã ký Nguyễn Thiện Nhân QUY ĐỊNH Về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non Ban hành kèm theo Quyết định số 02 /2008/QĐ-BGDĐT ngày 22-1- 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Văn bản này quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non bao gồm các yêu cầu của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non; tiêu chuẩn xếp loại, quy trình đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non. 2. Quy định này áp dụng đối với giáo viên mầm non tại các cơ sở giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân. Điều 2. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non là hệ thống các yêu cầu cơ bản về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức; kỹ năng sư phạm mà giáo viên mầm non cần phải đạt được nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục mầm non. Điều 3. Mục đích ban hành Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non 1. Là cơ sở để xây dựng, đổi mới mục tiêu, nội dung đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non ở các cơ sở đào tạo giáo viên mầm non. 2. Giúp giáo viên mầm non tự đánh giá năng lực nghề nghiệp, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch học tập, rèn luyện phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ. 3. Làm cơ sở để đánh giá giáo viên mầm non hằng năm theo Quy chế đánh giá xếp loại giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông công lập ban hành kèm theo Quyết định số 06/2006/QĐ-BNV ngày 21 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, phục vụ công tác quản lý, bồi dưỡng và quy hoạch đội ngũ giáo viên mầm non. 4. Làm cơ sở để đề xuất chế độ, chính sách đối với giáo viên mầm non được đánh giá tốt về năng lực nghề nghiệp. Điều 4. Lĩnh vực, yêu cầu, tiêu chí của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non 1. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non sau đây gọi tắt là Chuẩn gồm 3 lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức và kỹ năng s­ phạm. Mỗi lĩnh vực gồm có 5 yêu cầu. 2. Yêu cầu của Chuẩn là nội dung cơ bản, Æc trưng thuộc mỗi lĩnh vực của Chuẩn đòi hỏi người giáo viên phải đạt được để đáp ứng mục tiêu của giáo dục mầm non ở từng giai đoạn. Mỗi yêu cầu gồm có 4 tiêu chí được quy định cụ thể tại các Điều 5, 6, 7 của văn bản này. chí của Chuẩn là nội dung cụ thể thuộc mỗi yêu cầu của Chuẩn, thể hiện một khía cạnh về năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non. Chương II CÁC YÊU CẦU CỦA CHUẨN NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN MẦM NON Điều 5. Các yêu cầu thuộc lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống 1. Nhận thức tư tưởng chính trị, thực hiện trách nhiệm của một công dân, một nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bao gồm các tiêu chí sau a. Tham gia học tập, nghiên cứu các Nghị quyết của Đảng, chủ trương chính sách của Nhà nước; b. Yêu nghề, tận tụy với nghề, sẵn sàng khắc phục khó khăn hoàn thành nhiệm vụ; c. Giáo dục trẻ yêu thương, lễ phép với ông bà, cha mẹ, người lớn tuổi, thân thiện với bạn bè và biết yêu quê hương; d. Tham gia các hoạt động xây dựng bảo vệ quê hương đất nước góp phần phát triển đời sống kinh tế, văn hoá, cộng đồng. 2. Chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước. Bao gồm các tiêu chí sau a. Chấp hành các quy định của pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; b. Thực hiện các quy định của địa phương; c. Giáo dục trẻ thực hiện các quy định ở trường, lớp, nơi công cộng; d. Vận động gia đình và mọi người xung quanh chấp hành các chủ trương chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương. 3. Chấp hành các quy định của ngành, quy định của trường, kỷ luật lao động. Gồm các tiêu chí sau a. Chấp hành quy định của ngành, quy định của nhà trường; b. Tham gia đóng góp xây dựng và thực hiện nội quy hoạt động của nhà trường; c. Thực hiện các nhiệm vụ được phân công; d. Chấp hành kỷ luật lao động, chịu trách nhiệm về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở nhóm lớp được phân công. 4. Có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo; có ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp. Bao gồm các tiêu chí sau a. Sống trung thực, lành mạnh, giản dị, gương mẫu, được đồng nghiệp, ng­êi dân tín nhiệm và trẻ yêu quý; b. Tự học, phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, khoẻ mạnh và thường xuyên rèn luyện sức khoẻ; c. Không có biểu hiện tiêu cực trong cuộc sống, trong chăm sóc, giáo dục trẻ; d. Không vi phạm các quy định về các hành vi nhà giáo không được làm. 5. Trung thực trong công tác, đoàn kết trong quan hệ với đồng nghiệp; tận tình phục vụ nhân dân và trẻ. Bao gồm các tiêu chí sau a. Trung thực trong báo cáo kết quả chăm sóc, giáo dục trẻ và trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được phân công; b. Đoàn kết với mọi thành viên trong trường; có tinh thần hợp tác với đồng nghiệp trong các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ; c. Có thái độ đúng mực và đáp ứng nguyện vọng chính đáng của cha mẹ trẻ em; d. Chăm sóc, giáo dục trẻ bằng tình thương yêu, sự công bằng và trách nhiệm của một nhà giáo. Điều 6. Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kiến thức 1. Kiến thức cơ bản về giáo dục mầm non. Bao gồm các tiêu chí sau a. Hiểu biết cơ bản về đặc điểm tâm lý, sinh lý trẻ lứa tuổi mầm non; b. Có kiến thức về giáo dục mầm non bao gồm giáo dục hoà nhập trẻ tàn tật, khuyết tật; c. Hiểu biết mục tiêu, nội dung chương trình giáo dục mầm non; d. Có kiến thức về đánh giá sự phát triển của trẻ. 2. Kiến thức về chăm sóc sức khoẻ trẻ lứa tuổi mầm non. Bao gồm các tiêu chí sau a. Hiểu biết về an toàn, phòng tránh và xử lý ban đầu các tai nạn thường gặp ở trẻ; b. Có kiến thức về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ; c. Hiểu biết về dinh dưỡng, an toàn thực phẩm và giáo dục dinh dưỡng cho trẻ; d. Có kiến thức về một số bệnh thường gặp ở trẻ, cách phòng bệnh và xử lý ban đầu. 3. Kiến thức cơ sở chuyên ngành. Bao gồm các tiêu chí sau a. Kiến thức về phát triển thể chất; b. Kiến thức về hoạt động vui chơi; c. Kiến thức về tạo hình, âm nhạc và văn học; d. Có kiến thức môi trường tự nhiên, môi trường xã hội và phát triển ngôn ngữ. 4. Kiến thức về phương pháp giáo dục trẻ lứa tuổi mầm non. Bao gồm các tiêu chí sau a. Có kiến thức về phương pháp phát triển thể chất cho trẻ; b. Có kiến thức về phương pháp phát triển tình cảm – xã hội và thẩm mỹ cho trẻ; c. Có kiến thức về phương pháp tổ chức hoạt động chơi cho trẻ; d. Có kiến thức về phương pháp phát triển nhận thức và ngôn ngữ của trẻ. 5. Kiến thức phổ thông về chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội liên quan đến giáo dục mầm non. Bao gồm các tiêu chí sau a. Có hiểu biết về chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội và giáo dục của địa phương nơi giáo viên công tác; b. Có kiến thức về giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục an toàn giao thông, phòng chống một số tệ nạn xã hội; c. Có kiến thức về sử dụng một số phương tiện nghe nhìn trong giáo dục. d. Có kiến thức về sử dụng một số phương tiện nghe nhìn trong giáo dục. Điều 7. Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kỹ năng sư phạm 1. Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ. Bao gồm các tiêu chí sau a. Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ theo năm học thể hiện mục tiêu và nội dung chăm sóc, giáo dục trẻ của lớp mình phụ trách; b. Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ theo tháng, tuần; c. Lập kế hoạch hoạt động một ngày theo hướng tích hợp, ph¸t huy tính tích cực của trẻ; d. Lập kế hoạch phối hợp với cha mẹ của trẻ để thực hiện mục tiêu chăm sóc, giáo dục trẻ. 2. Kỹ năng tổ chức thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khoẻ cho trẻ. Bao gồm các tiêu chí sau a. Biết tổ chức môi trường nhóm, lớp đảm bảo vệ sinh và an toàn cho trẻ; b. Biết tổ chức giấc ngủ, bữa ăn đảm bảo vệ sinh, an toàn cho trẻ; c. Biết hướng dẫn trẻ rèn luyện một số kỹ năng tự phục vụ; d. Biết phòng tránh và xử trí ban đầu một số bệnh, tai nạn thường gặp đối với trẻ. 3. Kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ. Bao gồm các tiêu chí sau a. Biết tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ theo hướng tích hợp, phát huy tính tích cực, sáng tạo của trẻ; b. Biết tổ chức môi trường giáo dục phù hợp với điều kiện của nhóm, lớp; c. Biết sö dụng hiệu quả đồ dùng, đồ chơi kể cả đồ dùng, đồ chơi tự làm và các nguyên vật liệu vào việc tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ; d. Biết quan sát, đánh giá trẻ và có phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ phù hợp. 4. Kỹ năng quản lý lớp học. Bao gồm các tiêu chí sau a. Đảm bảo an toàn cho trẻ; b. Xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý nhóm, lớp gắn với kế hoạch hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ; c. Quản lý và sử dụng có hiệu quả hồ sơ, sổ sách cá nhân, nhóm, lớp; d. Sắp xếp, bảo quản đồ dùng, đồ chơi, sản phẩm của trẻ phù hợp với mục đích chăm sóc, giáo dục. 5. Kỹ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ, đồng nghiệp, phụ huynh và cộng đồng. Bao gồm các tiêu chí sau a. Có kỹ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ một cách gần gũi, tình cảm; b. Có kỹ năng giao tiếp, ứng xử với đồng nghiệp một cách chân tình, cởi mở, thẳng thắn; c. Gần gũi, tôn trọng và hợp tác trong giao tiếp, ứng xử với cha mẹ trẻ; d. Giao tiếp, ứng xử với cộng đồng trên tinh thần hợp tác, chia sẻ. Chương III TIÊU CHUẨN XẾP LOẠI, QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI GIÁO VIÊN MẦM NON Điều 8. Tiêu chuẩn xếp loại các tiêu chí, yêu cầu, lĩnh vực của Chuẩn chuẩn xếp loại các tiêu chí của Chuẩn a. Điểm tối đa là 10; b. Mức độ Tốt 9 -10; Khá 7 – 8; Trung bình 5 – 6; Kém dưới 5. 2. Tiêu chuẩn xếp loại các yêu cầu của ChuÈn a. Điểm tối đa là 40; b. Mức độ Tốt 36 – 40; Khá 28 – 35; Trung bình 20 – 27; Kém dưới 20. 3. Tiêu chuẩn xếp loại các lĩnh vực của Chuẩn. a. Điểm tối đa là 200; b. Mức độ Tốt 180 – 200; Khá 140 – 179; Trung bình 100 – 139; Kém dưới 100. Điều 9. Tiêu chuẩn xếp loại chung cuối năm học 1. Loại Xuất sắc là những giáo viên đạt loại tốt ở lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức và kỹ năng sư phạm; 2. Loại Khá là những giáo viên đạt từ loại khá trở lên ở lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức và kỹ năng sư phạm; 3. Loại Trung bình là những giáo viên đạt từ loại trung bình trở lên ở lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức và kỹ năng sư phạm, trong đó không có lĩnh vực nào xếp dưới loại trung bình; 4. Loại Kém là những giáo viên có một lĩnh vực xếp loại kém hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau a. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể người khác, an toàn tính mạng của trẻ; b. Xuyên tạc nội dung giáo dục; c. Ép buộc trẻ học thêm để thu tiền; d. Nghiện ma tuý hoặc tham gia đánh bạc và các tệ nạn xã hội khác; e. Vắng mặt không có lý do chính đáng trên 60% tổng số thời lượng học tập bồi dưỡng chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ hoặc trên 60% các cuộc sinh hoạt chuyên môn định kỳ. Điều 10. Quy trình đánh giá xếp loại 1. Định kỳ vào cuối năm học, hiệu trưởng nhà trường tiến hành tổ chức đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non. Cụ thể như sau a. Căn cứ vào nội dung từng tiêu chí, yêu cầu của Chuẩn, giáo viên tự đánh giá, xếp loại theo các tiêu chuẩn quy định tại Điều 8, Điều 9 của văn bản này; b. Tổ chuyên môn và đồng nghiệp tham gia nhận xét, góp ý kiến và ghi kết quả đánh giá vào bản đánh giá, xếp loại của giáo viên. c. Hiệu trưởng thực hiện đánh giá, xếp loại – Xem xét kết quả tự đánh giá, xếp loại của giáo viên và những ý kiến đóng góp của tổ chuyên môn; khi cần thiết có thể tham khảo thông tin phản hồi từ đồng nghiệp, phụ huynh và cộng đồng; – Thông qua tập thể Lãnh đạo nhà trường, đại diện Chi bộ, Công đoàn, Chi đoàn, các tổ trưởng hoặc khối trưởng chuyên môn để đánh giá, xếp loại; – Trường hợp cần thiết có thể trao đổi với giáo viên trước khi quyết định đánh giá, xếp loại để phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh thực tế của giáo viên; – Ghi nhận xét, kết quả đánh giá, xếp loại từng lĩnh vực và kết quả đánh giá, xếp loại chung vào bản đánh giá, xếp loại của từng giáo viên; – Công khai kết quả đánh giá giáo viên trước tập thể nhà trường. d. Trong trường hợp chưa đồng ý với kết luận của hiệu trưởng, giáo viên có quyền khiếu nại với Hội đồng trường. Nếu vẫn chưa có sự thống nhất, giáo viên có quyÒn khiếu nại để cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định. 2. Trong trường hợp giáo viên được đánh giá gần sát víi mức độ tốt, khá hoặc trung bình, việc xem xét nâng mức hay giữ nguyên dựa trên sự phấn đấu của mỗi giáo viên, hiệu trưởng nhà trường quyết định những trường hợp cụ thể và chịu trách nhiệm về quyết định đó. Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 11. Trách nhiệm cña sở giáo dục và đào tạo 1. Giám đốc sở giáo dục và đào tạo căn cứ vào Quy định này chỉ đạo tổ chức đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non hằng năm ở địa phương và báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Giáo dục và Đào tạo. 2. Căn cứ kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non, tham mưu với chính quyền địa phương xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng có hiệu quả đội ngũ giáo viên mầm non của địa phương. Điều 12. Trách nhiệm của phòng giáo dục và đào tạo 1. Trưởng phòng giáo dục và đào tạo căn cứ vào Quy định này chỉ đạo tổ chức đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non hàng năm ở địa phương và báo cáo kết quả thực hiện về sở giáo dục và đào tạo. 2. Căn cứ kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên, tham mưu với uỷ ban nhân dân quận, huyện xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng có hiệu quả đội ngũ giáo viên mầm non của địa phương; đề xuất chế độ, chính sách đối với giáo viên mầm non được đánh giá tốt về năng lực nghề nghiệp. Điều 13. Trách nhiệm của hiệu trưởng nhà trường 1. Hiệu trưởng nhà trường có trách nhiệm hướng dẫn giáo viên mầm non, tự đánh giá và tổ chức đánh giá, xếp loại từng giáo viên theo quy định của văn bản này và báo cáo kết quả thực hiện về phòng giáo dục và đào tạo. 2. Căn cứ kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non, tham mưu với phòng giáo dục và đµo tạo, chính quyền địa phương để có các biện pháp quản lý, bồi dưỡng, nâng cao năng lực nghề nghiệp đội ngũ giáo viên mầm non của trường. BỘ TRƯỞNG Nguyễn Thiện Nhân Theo Báo Nhân Dân Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;Căn cứ Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;Căn cứ Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chøc trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước;Căn cứ nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục;Theo đề nghị của vụ trưởng Vụ Giáo dục Mầm non,Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công 3. Các Ông Bà Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Mầm non, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Quyết định vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng1. Văn bản này quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non bao gồm các yêu cầu của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non; tiêu chuẩn xếp loại, quy trình đánh giá, xếp loại giáo viên mầm Quy định này áp dụng đối với giáo viên mầm non tại các cơ sở giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc nghề nghiệp giáo viên mầm nonChuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non là hệ thống các yêu cầu cơ bản về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức; kỹ năng sư phạm mà giáo viên mầm non cần phải đạt được nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục mầm đích ban hành Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non1. Là cơ sở để xây dựng, đổi mới mục tiêu, nội dung đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non ở các cơ sở đào tạo giáo viên mầm Giúp giáo viên mầm non tự đánh giá năng lực nghề nghiệp, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch học tập, rèn luyện phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp Làm cơ sở để đánh giá giáo viên mầm non hằng năm theo Quy chế đánh giá xếp loại giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông công lập ban hành kèm theo Quyết định số 06/2006/QĐ-BNV ngày 21 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, phục vụ công tác quản lý, bồi dưỡng và quy hoạch đội ngũ giáo viên mầm Làm cơ sở để đề xuất chế độ, chính sách đối với giáo viên mầm non được đánh giá tốt về năng lực nghề vực, yêu cầu, tiêu chí của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non1. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non sau đây gọi tắt là Chuẩn gồm 3 lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức và kỹ năng s­ phạm. Mỗi lĩnh vực gồm có 5 yêu Yêu cầu của Chuẩn là nội dung cơ bản, Æc trưng thuộc mỗi lĩnh vực của Chuẩn đòi hỏi người giáo viên phải đạt được để đáp ứng mục tiêu của giáo dục mầm non ở từng giai đoạn. Mỗi yêu cầu gồm có 4 tiêu chí được quy định cụ thể tại các Điều 5, 6, 7 của văn bản chí của Chuẩn là nội dung cụ thể thuộc mỗi yêu cầu của Chuẩn, thể hiện một khía cạnh về năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm yêu cầu thuộc lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống1. Nhận thức tư tưởng chính trị, thực hiện trách nhiệm của một công dân, một nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bao gồm các tiêu chí saua. Tham gia học tập, nghiên cứu các Nghị quyết của Đảng, chủ trương chính sách của Nhà nước;b. Yêu nghề, tận tụy với nghề, sẵn sàng khắc phục khó khăn hoàn thành nhiệm vụ;c. Giáo dục trẻ yêu thương, lễ phép với ông bà, cha mẹ, người lớn tuổi, thân thiện với bạn bè và biết yêu quê hương;d. Tham gia các hoạt động xây dựng bảo vệ quê hương đất nước góp phần phát triển đời sống kinh tế, văn hoá, cộng Chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước. Bao gồm các tiêu chí saua. Chấp hành các quy định của pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước;b. Thực hiện các quy định của địa phương;c. Giáo dục trẻ thực hiện các quy định ở trường, lớp, nơi công cộng;d. Vận động gia đình và mọi người xung quanh chấp hành các chủ trương chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa Chấp hành các quy định của ngành, quy định của trường, kỷ luật lao động. Gồm các tiêu chí saua. Chấp hành quy định của ngành, quy định của nhà trường;b. Tham gia đóng góp xây dựng và thực hiện nội quy hoạt động của nhà trường;c. Thực hiện các nhiệm vụ được phân công;d. Chấp hành kỷ luật lao động, chịu trách nhiệm về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở nhóm lớp được phân Có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo; có ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp. Bao gồm các tiêu chí saua. Sống trung thực, lành mạnh, giản dị, gương mẫu, được đồng nghiệp, ng­êi dân tín nhiệm và trẻ yêu quý;b. Tự học, phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, khoẻ mạnh và thường xuyên rèn luyện sức khoẻ;c. Không có biểu hiện tiêu cực trong cuộc sống, trong chăm sóc, giáo dục trẻ;d. Không vi phạm các quy định về các hành vi nhà giáo không được Trung thực trong công tác, đoàn kết trong quan hệ với đồng nghiệp; tận tình phục vụ nhân dân và trẻ. Bao gồm các tiêu chí saua. Trung thực trong báo cáo kết quả chăm sóc, giáo dục trẻ và trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được phân công;b. Đoàn kết với mọi thành viên trong trường; có tinh thần hợp tác với đồng nghiệp trong các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ;c. Có thái độ đúng mực và đáp ứng nguyện vọng chính đáng của cha mẹ trẻ em;d. Chăm sóc, giáo dục trẻ bằng tình thương yêu, sự công bằng và trách nhiệm của một nhà yêu cầu thuộc lĩnh vực kiến thức1. Kiến thức cơ bản về giáo dục mầm non. Bao gồm các tiêu chí saua. Hiểu biết cơ bản về đặc điểm tâm lý, sinh lý trẻ lứa tuổi mầm non;b. Có kiến thức về giáo dục mầm non bao gồm giáo dục hoà nhập trẻ tàn tật, khuyết tật;c. Hiểu biết mục tiêu, nội dung chương trình giáo dục mầm non;d. Có kiến thức về đánh giá sự phát triển của Kiến thức về chăm sóc sức khoẻ trẻ lứa tuổi mầm non. Bao gồm các tiêu chí saua. Hiểu biết về an toàn, phòng tránh và xử lý ban đầu các tai nạn thường gặp ở trẻ;b. Có kiến thức về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ;c. Hiểu biết về dinh dưỡng, an toàn thực phẩm và giáo dục dinh dưỡng cho trẻ;d. Có kiến thức về một số bệnh thường gặp ở trẻ, cách phòng bệnh và xử lý ban Kiến thức cơ sở chuyên ngành. Bao gồm các tiêu chí saua. Kiến thức về phát triển thể chất;b. Kiến thức về hoạt động vui chơi;c. Kiến thức về tạo hình, âm nhạc và văn học;d. Có kiến thức môi trường tự nhiên, môi trường xã hội và phát triển ngôn Kiến thức về phương pháp giáo dục trẻ lứa tuổi mầm non. Bao gồm các tiêu chí saua. Có kiến thức về phương pháp phát triển thể chất cho trẻ;b. Có kiến thức về phương pháp phát triển tình cảm – xã hội và thẩm mỹ cho trẻ;c. Có kiến thức về phương pháp tổ chức hoạt động chơi cho trẻ;d. Có kiến thức về phương pháp phát triển nhận thức và ngôn ngữ của Kiến thức phổ thông về chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội liên quan đến giáo dục mầm non. Bao gồm các tiêu chí saua. Có hiểu biết về chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội và giáo dục của địa phương nơi giáo viên công tác;b. Có kiến thức về giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục an toàn giao thông, phòng chống một số tệ nạn xã hội;c. Có kiến thức về sử dụng một số phương tiện nghe nhìn trong giáo Có kiến thức về sử dụng một số phương tiện nghe nhìn trong giáo yêu cầu thuộc lĩnh vực kỹ năng sư phạm1. Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ. Bao gồm các tiêu chí saua. Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ theo năm học thể hiện mục tiêu và nội dung chăm sóc, giáo dục trẻ của lớp mình phụ trách;b. Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ theo tháng, tuần;c. Lập kế hoạch hoạt động một ngày theo hướng tích hợp, ph¸t huy tính tích cực của trẻ;d. Lập kế hoạch phối hợp với cha mẹ của trẻ để thực hiện mục tiêu chăm sóc, giáo dục Kỹ năng tổ chức thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khoẻ cho trẻ. Bao gồm các tiêu chí saua. Biết tổ chức môi trường nhóm, lớp đảm bảo vệ sinh và an toàn cho trẻ;b. Biết tổ chức giấc ngủ, bữa ăn đảm bảo vệ sinh, an toàn cho trẻ;c. Biết hướng dẫn trẻ rèn luyện một số kỹ năng tự phục vụ;d. Biết phòng tránh và xử trí ban đầu một số bệnh, tai nạn thường gặp đối với Kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ. Bao gồm các tiêu chí saua. Biết tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ theo hướng tích hợp, phát huy tính tích cực, sáng tạo của trẻ;b. Biết tổ chức môi trường giáo dục phù hợp với điều kiện của nhóm, lớp;c. Biết sö dụng hiệu quả đồ dùng, đồ chơi kể cả đồ dùng, đồ chơi tự làm và các nguyên vật liệu vào việc tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ;d. Biết quan sát, đánh giá trẻ và có phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ phù Kỹ năng quản lý lớp học. Bao gồm các tiêu chí saua. Đảm bảo an toàn cho trẻ;b. Xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý nhóm, lớp gắn với kế hoạch hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ;c. Quản lý và sử dụng có hiệu quả hồ sơ, sổ sách cá nhân, nhóm, lớp;d. Sắp xếp, bảo quản đồ dùng, đồ chơi, sản phẩm của trẻ phù hợp với mục đích chăm sóc, giáo Kỹ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ, đồng nghiệp, phụ huynh và cộng đồng. Bao gồm các tiêu chí saua. Có kỹ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ một cách gần gũi, tình cảm;b. Có kỹ năng giao tiếp, ứng xử với đồng nghiệp một cách chân tình, cởi mở, thẳng thắn;c. Gần gũi, tôn trọng và hợp tác trong giao tiếp, ứng xử với cha mẹ trẻ;d. Giao tiếp, ứng xử với cộng đồng trên tinh thần hợp tác, chia chuẩn xếp loại các tiêu chí, yêu cầu, lĩnh vực của chuẩn xếp loại các tiêu chí của Chuẩna. Điểm tối đa là 10;b. Mức độ Tốt 9 -10; Khá 7 – 8; Trung bình 5 – 6; Kém dưới 5.2. Tiêu chuẩn xếp loại các yêu cầu của ChuÈna. Điểm tối đa là 40;b. Mức độ Tốt 36 – 40; Khá 28 – 35; Trung bình 20 – 27; Kém dưới 20.3. Tiêu chuẩn xếp loại các lĩnh vực của Điểm tối đa là 200;b. Mức độ Tốt 180 – 200; Khá 140 – 179; Trung bình 100 – 139; Kém dưới 100.Tiêu chuẩn xếp loại chung cuối năm học1. Loại Xuất sắc là những giáo viên đạt loại tốt ở lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức và kỹ năng sư phạm;2. Loại Khá là những giáo viên đạt từ loại khá trở lên ở lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức và kỹ năng sư phạm;3. Loại Trung bình là những giáo viên đạt từ loại trung bình trở lên ở lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức và kỹ năng sư phạm, trong đó không có lĩnh vực nào xếp dưới loại trung bình;4. Loại Kém là những giáo viên có một lĩnh vực xếp loại kém hoặc vi phạm một trong các trường hợp saua. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể người khác, an toàn tính mạng của trẻ;b. Xuyên tạc nội dung giáo dục;c. Ép buộc trẻ học thêm để thu tiền;d. Nghiện ma tuý hoặc tham gia đánh bạc và các tệ nạn xã hội khác;e. Vắng mặt không có lý do chính đáng trên 60% tổng số thời lượng học tập bồi dưỡng chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ hoặc trên 60% các cuộc sinh hoạt chuyên môn định trình đánh giá xếp loại1. Định kỳ vào cuối năm học, hiệu trưởng nhà trường tiến hành tổ chức đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non. Cụ thể như saua. Căn cứ vào nội dung từng tiêu chí, yêu cầu của Chuẩn, giáo viên tự đánh giá, xếp loại theo các tiêu chuẩn quy định tại Điều 8, Điều 9 của văn bản này;b. Tổ chuyên môn và đồng nghiệp tham gia nhận xét, góp ý kiến và ghi kết quả đánh giá vào bản đánh giá, xếp loại của giáo Hiệu trưởng thực hiện đánh giá, xếp loại- Xem xét kết quả tự đánh giá, xếp loại của giáo viên và những ý kiến đóng góp của tổ chuyên môn; khi cần thiết có thể tham khảo thông tin phản hồi từ đồng nghiệp, phụ huynh và cộng đồng;- Thông qua tập thể Lãnh đạo nhà trường, đại diện Chi bộ, Công đoàn, Chi đoàn, các tổ trưởng hoặc khối trưởng chuyên môn để đánh giá, xếp loại;- Trường hợp cần thiết có thể trao đổi với giáo viên trước khi quyết định đánh giá, xếp loại để phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh thực tế của giáo viên;- Ghi nhận xét, kết quả đánh giá, xếp loại từng lĩnh vực và kết quả đánh giá, xếp loại chung vào bản đánh giá, xếp loại của từng giáo viên;- Công khai kết quả đánh giá giáo viên trước tập thể nhà Trong trường hợp chưa đồng ý với kết luận của hiệu trưởng, giáo viên có quyền khiếu nại với Hội đồng trường. Nếu vẫn chưa có sự thống nhất, giáo viên có quyÒn khiếu nại để cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết Trong trường hợp giáo viên được đánh giá gần sát víi mức độ tốt, khá hoặc trung bình, việc xem xét nâng mức hay giữ nguyên dựa trên sự phấn đấu của mỗi giáo viên, hiệu trưởng nhà trường quyết định những trường hợp cụ thể và chịu trách nhiệm về quyết định nhiệm cña sở giáo dục và đào tạo1. Giám đốc sở giáo dục và đào tạo căn cứ vào Quy định này chỉ đạo tổ chức đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non hằng năm ở địa phương và báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Giáo dục và Đào Căn cứ kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non, tham mưu với chính quyền địa phương xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng có hiệu quả đội ngũ giáo viên mầm non của địa nhiệm của phòng giáo dục và đào tạo1. Trưởng phòng giáo dục và đào tạo căn cứ vào Quy định này chỉ đạo tổ chức đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non hàng năm ở địa phương và báo cáo kết quả thực hiện về sở giáo dục và đào Căn cứ kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên, tham mưu với uỷ ban nhân dân quận, huyện xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng có hiệu quả đội ngũ giáo viên mầm non của địa phương; đề xuất chế độ, chính sách đối với giáo viên mầm non được đánh giá tốt về năng lực nghề nhiệm của hiệu trưởng nhà trường1. Hiệu trưởng nhà trường có trách nhiệm hướng dẫn giáo viên mầm non, tự đánh giá và tổ chức đánh giá, xếp loại từng giáo viên theo quy định của văn bản này và báo cáo kết quả thực hiện về phòng giáo dục và đào Căn cứ kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non, tham mưu với phòng giáo dục và đµo tạo, chính quyền địa phương để có các biện pháp quản lý, bồi dưỡng, nâng cao năng lực nghề nghiệp đội ngũ giáo viên mầm non của trường. Quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non theo quy định của Bộ Giáo dục vào Đào tạo ban hành. Quyết định số 02/2008/QĐ-BGDĐT ngày 22-01- 2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐĂNG KÝ HỌC => TẠI ĐÂY – Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ; – Căn cứ Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo; – Căn cứ Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chøc trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước; – Căn cứ nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục; THEO ĐỀ NGHỊ CỦA VỤ TRƯỞNG VỤ GIÁO DỤC MẦM NON QUYẾT ĐỊNH * Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo;* Điều 3. Các Ông Bà Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Mầm non, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. * Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non * Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo;* Điều 3. Các Ông Bà Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Mầm non, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. BỘ TRƯỞNGđã kýNguyễn Thiện Nhân QUY ĐỊNH Về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non Ban hành kèm theo Quyết định số 02 /2008/QĐ-BGDĐT ngày 22-1- 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Chương IQUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng– Văn bản này quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non bao gồm các yêu cầu của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non; tiêu chuẩn xếp loại, quy trình đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non.– Quy định này áp dụng đối với giáo viên mầm non tại các cơ sở giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc 2. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non-Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non là hệ thống các yêu cầu cơ bản về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức; kỹ năng sư phạm mà giáo viên mầm non cần phải đạt được nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục mầm 3. Mục đích ban hành Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non– Là cơ sở để xây dựng, đổi mới mục tiêu, nội dung đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non ở các cơ sở đào tạo giáo viên mầm non.– Giúp giáo viên mầm non tự đánh giá năng lực nghề nghiệp, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch học tập, rèn luyện phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.– Làm cơ sở để đánh giá giáo viên mầm non hằng năm theo Quy chế đánh giá xếp loại giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông công lập ban hành kèm theo Quyết định số 06/2006/QĐ-BNV ngày 21 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, phục vụ công tác quản lý, bồi dưỡng và quy hoạch đội ngũ giáo viên mầm non.– Làm cơ sở để đề xuất chế độ, chính sách đối với giáo viên mầm non được đánh giá tốt về năng lực nghề 4. Lĩnh vực, yêu cầu, tiêu chí của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non– Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non sau đây gọi tắt là Chuẩn gồm 3 lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức và kỹ năng sư phạm. Mỗi lĩnh vực gồm có 5 yêu cầu.– Yêu cầu của Chuẩn là nội dung cơ bản, đặc trưng thuộc mỗi lĩnh vực của Chuẩn đòi hỏi người giáo viên phải đạt được để đáp ứng mục tiêu của giáo dục mầm non ở từng giai đoạn. Mỗi yêu cầu gồm có 4 tiêu chí được quy định cụ thể tại các Điều 5, 6, 7 của văn bản chí của Chuẩn là nội dung cụ thể thuộc mỗi yêu cầu của Chuẩn, thể hiện một khía cạnh về năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non. Chương IICÁC YÊU CẦU CỦA CHUẨN NGHỀ NGHIỆPGIÁO VIÊN MẦM NON Điều 5. Các yêu cầu thuộc lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống– Nhận thức tư tưởng chính trị, thực hiện trách nhiệm của một công dân, một nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bao gồm các tiêu chí sau+ Tham gia học tập, nghiên cứu các Nghị quyết của Đảng, chủ trương chính sách của Nhà nước;+ Yêu nghề, tận tụy với nghề, sẵn sàng khắc phục khó khăn hoàn thành nhiệm vụ;+ Giáo dục trẻ yêu thương, lễ phép với ông bà, cha mẹ, người lớn tuổi, thân thiện với bạn bè và biết yêu quê hương;+ Tham gia các hoạt động xây dựng bảo vệ quê hương đất nước góp phần phát triển đời sống kinh tế, văn hoá, cộng đồng.– Chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước. Bao gồm các tiêu chí saua. Chấp hành các quy định của pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước;b. Thực hiện các quy định của địa phương;c. Giáo dục trẻ thực hiện các quy định ở trường, lớp, nơi công cộng;d. Vận động gia đình và mọi người xung quanh chấp hành các chủ trương chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương.– Chấp hành các quy định của ngành, quy định của trường, kỷ luật lao động. Gồm các tiêu chí sau+ Chấp hành quy định của ngành, quy định của nhà trường;+ Tham gia đóng góp xây dựng và thực hiện nội quy hoạt động của nhà trường;+ Thực hiện các nhiệm vụ được phân công;+ Chấp hành kỷ luật lao động, chịu trách nhiệm về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở nhóm lớp được phân công.– Có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo; có ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp. Bao gồm các tiêu chí sau+ Sống trung thực, lành mạnh, giản dị, gương mẫu, được đồng nghiệp, ng¬êi dân tín nhiệm và trẻ yêu quý;+ Tự học, phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, khoẻ mạnh và thường xuyên rèn luyện sức khoẻ;+ Không có biểu hiện tiêu cực trong cuộc sống, trong chăm sóc, giáo dục trẻ;+ Không vi phạm các quy định về các hành vi nhà giáo không được làm.– Trung thực trong công tác, đoàn kết trong quan hệ với đồng nghiệp; tận tình phục vụ nhân dân và trẻ. Bao gồm các tiêu chí sau+ Trung thực trong báo cáo kết quả chăm sóc, giáo dục trẻ và trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được phân công;+ Đoàn kết với mọi thành viên trong trường; có tinh thần hợp tác với đồng nghiệp trong các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ;+ Có thái độ đúng mực và đáp ứng nguyện vọng chính đáng của cha mẹ trẻ em;+ Chăm sóc, giáo dục trẻ bằng tình thương yêu, sự công bằng và trách nhiệm của một nhà 6. Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kiến thức– Kiến thức cơ bản về giáo dục mầm non. Bao gồm các tiêu chí sau+ Hiểu biết cơ bản về đặc điểm tâm lý, sinh lý trẻ lứa tuổi mầm non;+ Có kiến thức về giáo dục mầm non bao gồm giáo dục hoà nhập trẻ tàn tật, khuyết tật;+ Hiểu biết mục tiêu, nội dung chương trình giáo dục mầm non;+ Có kiến thức về đánh giá sự phát triển của trẻ.– Kiến thức về chăm sóc sức khoẻ trẻ lứa tuổi mầm non. Bao gồm các tiêu chí sau+ Hiểu biết về an toàn, phòng tránh và xử lý ban đầu các tai nạn thường gặp ở trẻ;+ Có kiến thức về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ;+ Hiểu biết về dinh dưỡng, an toàn thực phẩm và giáo dục dinh dưỡng cho trẻ;+ Có kiến thức về một số bệnh thường gặp ở trẻ, cách phòng bệnh và xử lý ban đầu.– Kiến thức cơ sở chuyên ngành. Bao gồm các tiêu chí sau+ Kiến thức về phát triển thể chất;+ Kiến thức về hoạt động vui chơi;+ Kiến thức về tạo hình, âm nhạc và văn học;+ Có kiến thức môi trường tự nhiên, môi trường xã hội và phát triển ngôn ngữ.– Kiến thức về phương pháp giáo dục trẻ lứa tuổi mầm non. Bao gồm các tiêu chí sau+ Có kiến thức về phương pháp phát triển thể chất cho trẻ;+ Có kiến thức về phương pháp phát triển tình cảm – xã hội và thẩm mỹ cho trẻ;+ Có kiến thức về phương pháp tổ chức hoạt động chơi cho trẻ;+ Có kiến thức về phương pháp phát triển nhận thức và ngôn ngữ của trẻ.– Kiến thức phổ thông về chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội liên quan đến giáo dục mầm non. Bao gồm các tiêu chí sau+ Có hiểu biết về chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội và giáo dục của địa phương nơi giáo viên công tác;+ Có kiến thức về giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục an toàn giao thông, phòng chống một số tệ nạn xã hội;+ Có kiến thức về sử dụng một số phương tiện nghe nhìn trong giáo dục.+ Có kiến thức về sử dụng một số phương tiện nghe nhìn trong giáo 7. Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kỹ năng sư phạm– Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ. Bao gồm các tiêu chí sau+ Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ theo năm học thể hiện mục tiêu và nội dung chăm sóc, giáo dục trẻ của lớp mình phụ trách;+ Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ theo tháng, tuần;+ Lập kế hoạch hoạt động một ngày theo hướng tích hợp, ph¸t huy tính tích cực của trẻ;+ Lập kế hoạch phối hợp với cha mẹ của trẻ để thực hiện mục tiêu chăm sóc, giáo dục trẻ.– Kỹ năng tổ chức thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khoẻ cho trẻ. Bao gồm các tiêu chí sau+ Biết tổ chức môi trường nhóm, lớp đảm bảo vệ sinh và an toàn cho trẻ;+ Biết tổ chức giấc ngủ, bữa ăn đảm bảo vệ sinh, an toàn cho trẻ;+ Biết hướng dẫn trẻ rèn luyện một số kỹ năng tự phục vụ;+ Biết phòng tránh và xử trí ban đầu một số bệnh, tai nạn thường gặp đối với trẻ.– Kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ. Bao gồm các tiêu chí sau+ Biết tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ theo hướng tích hợp, phát huy tính tích cực, sáng tạo của trẻ;+ Biết tổ chức môi trường giáo dục phù hợp với điều kiện của nhóm, lớp;+ Biết sö dụng hiệu quả đồ dùng, đồ chơi kể cả đồ dùng, đồ chơi tự làm và các nguyên vật liệu vào việc tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ;+ Biết quan sát, đánh giá trẻ và có phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ phù hợp.– Kỹ năng quản lý lớp học. Bao gồm các tiêu chí sau+ Đảm bảo an toàn cho trẻ;+ Xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý nhóm, lớp gắn với kế hoạch hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ;+ Quản lý và sử dụng có hiệu quả hồ sơ, sổ sách cá nhân, nhóm, lớp;+ Sắp xếp, bảo quản đồ dùng, đồ chơi, sản phẩm của trẻ phù hợp với mục đích chăm sóc, giáo dục.– Kỹ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ, đồng nghiệp, phụ huynh và cộng đồng. Bao gồm các tiêu chí sau+ Có kỹ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ một cách gần gũi, tình cảm;+ Có kỹ năng giao tiếp, ứng xử với đồng nghiệp một cách chân tình, cởi mở, thẳng thắn;+ Gần gũi, tôn trọng và hợp tác trong giao tiếp, ứng xử với cha mẹ trẻ;+ Giao tiếp, ứng xử với cộng đồng trên tinh thần hợp tác, chia sẻ. Chương IIITIÊU CHUẨN XẾP LOẠI, QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ,XẾP LOẠI GIÁO VIÊN MẦM NON Điều 8. Tiêu chuẩn xếp loại các tiêu chí, yêu cầu, lĩnh vực của Chuẩn-Tiêu chuẩn xếp loại các tiêu chí của Chuẩn+ Điểm tối đa là 10;+ Mức độ Tốt 9 -10; Khá 7 – 8; Trung bình 5 – 6; Kém dưới 5.– Tiêu chuẩn xếp loại các yêu cầu của ChuÈn+ Điểm tối đa là 40;+ Mức độ Tốt 36 – 40; Khá 28 – 35; Trung bình 20 – 27; Kém dưới 20.– Tiêu chuẩn xếp loại các lĩnh vực của Chuẩn.+ Điểm tối đa là 200;+ Mức độ Tốt 180 – 200; Khá 140 – 179; Trung bình 100 – 139; Kém dưới 100.Điều 9. Tiêu chuẩn xếp loại chung cuối năm học– Loại Xuất sắc là những giáo viên đạt loại tốt ở lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức và kỹ năng sư phạm;– Loại Khá là những giáo viên đạt từ loại khá trở lên ở lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức và kỹ năng sư phạm;– Loại Trung bình là những giáo viên đạt từ loại trung bình trở lên ở lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức và kỹ năng sư phạm, trong đó không có lĩnh vực nào xếp dưới loại trung bình;– Loại Kém là những giáo viên có một lĩnh vực xếp loại kém hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau+ Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể người khác, an toàn tính mạng của trẻ;+ Xuyên tạc nội dung giáo dục;+ Ép buộc trẻ học thêm để thu tiền;+ Nghiện ma tuý hoặc tham gia đánh bạc và các tệ nạn xã hội khác;+ Vắng mặt không có lý do chính đáng trên 60% tổng số thời lượng học tập bồi dưỡng chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ hoặc trên 60% các cuộc sinh hoạt chuyên môn định 10. Quy trình đánh giá xếp loại* Định kỳ vào cuối năm học, hiệu trưởng nhà trường tiến hành tổ chức đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non. Cụ thể như sau– Căn cứ vào nội dung từng tiêu chí, yêu cầu của Chuẩn, giáo viên tự đánh giá, xếp loại theo các tiêu chuẩn quy định tại Điều 8, Điều 9 của văn bản này;– Tổ chuyên môn và đồng nghiệp tham gia nhận xét, góp ý kiến và ghi kết quả đánh giá vào bản đánh giá, xếp loại của giáo viên.– Hiệu trưởng thực hiện đánh giá, xếp loại+ Xem xét kết quả tự đánh giá, xếp loại của giáo viên và những ý kiến đóng góp của tổ chuyên môn; khi cần thiết có thể tham khảo thông tin phản hồi từ đồng nghiệp, phụ huynh và cộng đồng;+ Thông qua tập thể Lãnh đạo nhà trường, đại diện Chi bộ, Công đoàn, Chi đoàn, các tổ trưởng hoặc khối trưởng chuyên môn để đánh giá, xếp loại;+ Trường hợp cần thiết có thể trao đổi với giáo viên trước khi quyết định đánh giá, xếp loại để phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh thực tế của giáo viên;+ Ghi nhận xét, kết quả đánh giá, xếp loại từng lĩnh vực và kết quả đánh giá, xếp loại chung vào bản đánh giá, xếp loại của từng giáo viên;+ Công khai kết quả đánh giá giáo viên trước tập thể nhà trường.– Trong trường hợp chưa đồng ý với kết luận của hiệu trưởng, giáo viên có quyền khiếu nại với Hội đồng trường. Nếu vẫn chưa có sự thống nhất, giáo viên có quyÒn khiếu nại để cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.* Trong trường hợp giáo viên được đánh giá gần sát víi mức độ tốt, khá hoặc trung bình, việc xem xét nâng mức hay giữ nguyên dựa trên sự phấn đấu của mỗi giáo viên, hiệu trưởng nhà trường quyết định những trường hợp cụ thể và chịu trách nhiệm về quyết định đó. Chương IVTỔ CHỨC THỰC HIỆN Tiêu chuẩn xếp loại các tiêu chí, yêu cầu, lĩnh vực của Chuẩn-Tiêu chuẩn xếp loại các tiêu chí của Chuẩn+ Điểm tối đa là 10;+ Mức độ Tốt 9 -10; Khá 7 – 8; Trung bình 5 – 6; Kém dưới 5.– Tiêu chuẩn xếp loại các yêu cầu của ChuÈn+ Điểm tối đa là 40;+ Mức độ Tốt 36 – 40; Khá 28 – 35; Trung bình 20 – 27; Kém dưới 20.– Tiêu chuẩn xếp loại các lĩnh vực của Chuẩn.+ Điểm tối đa là 200;+ Mức độ Tốt 180 – 200; Khá 140 – 179; Trung bình 100 – 139; Kém dưới 100.Tiêu chuẩn xếp loại chung cuối năm học– Loại Xuất sắc là những giáo viên đạt loại tốt ở lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức và kỹ năng sư phạm;– Loại Khá là những giáo viên đạt từ loại khá trở lên ở lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức và kỹ năng sư phạm;– Loại Trung bình là những giáo viên đạt từ loại trung bình trở lên ở lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức và kỹ năng sư phạm, trong đó không có lĩnh vực nào xếp dưới loại trung bình;– Loại Kém là những giáo viên có một lĩnh vực xếp loại kém hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau+ Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể người khác, an toàn tính mạng của trẻ;+ Xuyên tạc nội dung giáo dục;+ Ép buộc trẻ học thêm để thu tiền;+ Nghiện ma tuý hoặc tham gia đánh bạc và các tệ nạn xã hội khác;+ Vắng mặt không có lý do chính đáng trên 60% tổng số thời lượng học tập bồi dưỡng chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ hoặc trên 60% các cuộc sinh hoạt chuyên môn định trình đánh giá xếp loại* Định kỳ vào cuối năm học, hiệu trưởng nhà trường tiến hành tổ chức đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non. Cụ thể như sau– Căn cứ vào nội dung từng tiêu chí, yêu cầu của Chuẩn, giáo viên tự đánh giá, xếp loại theo các tiêu chuẩn quy định tại Điều 8, Điều 9 của văn bản này;– Tổ chuyên môn và đồng nghiệp tham gia nhận xét, góp ý kiến và ghi kết quả đánh giá vào bản đánh giá, xếp loại của giáo viên.– Hiệu trưởng thực hiện đánh giá, xếp loại+ Xem xét kết quả tự đánh giá, xếp loại của giáo viên và những ý kiến đóng góp của tổ chuyên môn; khi cần thiết có thể tham khảo thông tin phản hồi từ đồng nghiệp, phụ huynh và cộng đồng;+ Thông qua tập thể Lãnh đạo nhà trường, đại diện Chi bộ, Công đoàn, Chi đoàn, các tổ trưởng hoặc khối trưởng chuyên môn để đánh giá, xếp loại;+ Trường hợp cần thiết có thể trao đổi với giáo viên trước khi quyết định đánh giá, xếp loại để phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh thực tế của giáo viên;+ Ghi nhận xét, kết quả đánh giá, xếp loại từng lĩnh vực và kết quả đánh giá, xếp loại chung vào bản đánh giá, xếp loại của từng giáo viên;+ Công khai kết quả đánh giá giáo viên trước tập thể nhà trường.– Trong trường hợp chưa đồng ý với kết luận của hiệu trưởng, giáo viên có quyền khiếu nại với Hội đồng trường. Nếu vẫn chưa có sự thống nhất, giáo viên có quyÒn khiếu nại để cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.* Trong trường hợp giáo viên được đánh giá gần sát víi mức độ tốt, khá hoặc trung bình, việc xem xét nâng mức hay giữ nguyên dựa trên sự phấn đấu của mỗi giáo viên, hiệu trưởng nhà trường quyết định những trường hợp cụ thể và chịu trách nhiệm về quyết định đó. Điều 11. Trách nhiệm của sở giáo dục và đào tạo– Giám đốc sở giáo dục và đào tạo căn cứ vào Quy định này chỉ đạo tổ chức đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non hằng năm ở địa phương và báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Giáo dục và Đào tạo.– Căn cứ kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non, tham mưu với chính quyền địa phương xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng có hiệu quả đội ngũ giáo viên mầm non của địa 12. Trách nhiệm của phòng giáo dục và đào tạo– Trưởng phòng giáo dục và đào tạo căn cứ vào Quy định này chỉ đạo tổ chức đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non hàng năm ở địa phương và báo cáo kết quả thực hiện về sở giáo dục và đào tạo.– Căn cứ kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên, tham mưu với uỷ ban nhân dân quận, huyện xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng có hiệu quả đội ngũ giáo viên mầm non của địa phương; đề xuất chế độ, chính sách đối với giáo viên mầm non được đánh giá tốt về năng lực nghề 13. Trách nhiệm của hiệu trưởng nhà trường– Hiệu trưởng nhà trường có trách nhiệm hướng dẫn giáo viên mầm non, tự đánh giá và tổ chức đánh giá, xếp loại từng giáo viên theo quy định của văn bản này và báo cáo kết quả thực hiện về phòng giáo dục và đào tạo.– Căn cứ kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non, tham mưu với phòng giáo dục và đµo tạo, chính quyền địa phương để có các biện pháp quản lý, bồi dưỡng, nâng cao năng lực nghề nghiệp đội ngũ giáo viên mầm non của trường. * Trung tâm liên kết với các trường ĐH trên cả nước liên tục tuyển sinh các lớp bồi dưỡng và cấp chứng chỉ để chuẩn hóa nghề nghiệp cho giáo viên gồm – Chứng chỉ Nghiệp vụ sư phạm mầm non – Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên; – Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên; – Chứng chỉ ngoại ngữ trình độ ngoại ngữ bậc 2, 3, 4, 5, 6 – Chứng chỉ chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và nâng cao * Các cá nhân, tổ chức có nhu cầu tham dự khóa học vui lòng liên hệ theo sđt – 09 0407 4589 để biết được thông tin chi tiết về từng khóa học cụ thể. Quyết định số 02/2008/QĐ-BGDĐT ngày 22-01- 2008của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy địnhvề chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm nonBỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO– Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;– Căn cứ Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;– Căn cứ Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chøc trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước;– Căn cứ nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục;THEO ĐỀ NGHỊ CỦA VỤ TRƯỞNG VỤ GIÁO DỤC MẦM NON QUYẾT ĐỊNH* Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non;* Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo;* Điều 3. Các Ông Bà Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Mầm non, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Quyết định TRƯỞNGđã kýNguyễn Thiện NhânQUY ĐỊNHVề Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm nonBan hành kèm theo Quyết định số 02 /2008/QĐ-BGDĐTngày 22-1- 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạoChương IQUY ĐỊNH CHUNGĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng– Văn bản này quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non bao gồm các yêu cầu của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non; tiêu chuẩn xếp loại, quy trình đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non.– Quy định này áp dụng đối với giáo viên mầm non tại các cơ sở giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc 2. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non-Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non là hệ thống các yêu cầu cơ bản về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức; kỹ năng sư phạm mà giáo viên mầm non cần phải đạt được nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục mầm 3. Mục đích ban hành Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non– Là cơ sở để xây dựng, đổi mới mục tiêu, nội dung đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non ở các cơ sở đào tạo giáo viên mầm non.– Giúp giáo viên mầm non tự đánh giá năng lực nghề nghiệp, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch học tập, rèn luyện phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.– Làm cơ sở để đánh giá giáo viên mầm non hằng năm theo Quy chế đánh giá xếp loại giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông công lập ban hành kèm theo Quyết định số 06/2006/QĐ-BNV ngày 21 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, phục vụ công tác quản lý, bồi dưỡng và quy hoạch đội ngũ giáo viên mầm non.– Làm cơ sở để đề xuất chế độ, chính sách đối với giáo viên mầm non được đánh giá tốt về năng lực nghề 4. Lĩnh vực, yêu cầu, tiêu chí của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non– Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non sau đây gọi tắt là Chuẩn gồm 3 lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức và kỹ năng sư phạm. Mỗi lĩnh vực gồm có 5 yêu cầu.– Yêu cầu của Chuẩn là nội dung cơ bản, đặc trưng thuộc mỗi lĩnh vực của Chuẩn đòi hỏi người giáo viên phải đạt được để đáp ứng mục tiêu của giáo dục mầm non ở từng giai đoạn. Mỗi yêu cầu gồm có 4 tiêu chí được quy định cụ thể tại các Điều 5, 6, 7 của văn bản chí của Chuẩn là nội dung cụ thể thuộc mỗi yêu cầu của Chuẩn, thể hiện một khía cạnh về năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm IICÁC YÊU CẦU CỦA CHUẨN NGHỀ NGHIỆPGIÁO VIÊN MẦM NONĐiều 5. Các yêu cầu thuộc lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống– Nhận thức tư tưởng chính trị, thực hiện trách nhiệm của một công dân, một nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bao gồm các tiêu chí sau+ Tham gia học tập, nghiên cứu các Nghị quyết của Đảng, chủ trương chính sách của Nhà nước;+ Yêu nghề, tận tụy với nghề, sẵn sàng khắc phục khó khăn hoàn thành nhiệm vụ;+ Giáo dục trẻ yêu thương, lễ phép với ông bà, cha mẹ, người lớn tuổi, thân thiện với bạn bè và biết yêu quê hương;+ Tham gia các hoạt động xây dựng bảo vệ quê hương đất nước góp phần phát triển đời sống kinh tế, văn hoá, cộng đồng.– Chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước. Bao gồm các tiêu chí saua. Chấp hành các quy định của pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước;b. Thực hiện các quy định của địa phương;c. Giáo dục trẻ thực hiện các quy định ở trường, lớp, nơi công cộng;d. Vận động gia đình và mọi người xung quanh chấp hành các chủ trương chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương.– Chấp hành các quy định của ngành, quy định của trường, kỷ luật lao động. Gồm các tiêu chí sau+ Chấp hành quy định của ngành, quy định của nhà trường;+ Tham gia đóng góp xây dựng và thực hiện nội quy hoạt động của nhà trường;+ Thực hiện các nhiệm vụ được phân công;+ Chấp hành kỷ luật lao động, chịu trách nhiệm về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở nhóm lớp được phân công.– Có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo; có ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp. Bao gồm các tiêu chí sau+ Sống trung thực, lành mạnh, giản dị, gương mẫu, được đồng nghiệp, ng¬êi dân tín nhiệm và trẻ yêu quý;+ Tự học, phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, khoẻ mạnh và thường xuyên rèn luyện sức khoẻ;+ Không có biểu hiện tiêu cực trong cuộc sống, trong chăm sóc, giáo dục trẻ;+ Không vi phạm các quy định về các hành vi nhà giáo không được làm.– Trung thực trong công tác, đoàn kết trong quan hệ với đồng nghiệp; tận tình phục vụ nhân dân và trẻ. Bao gồm các tiêu chí sau+ Trung thực trong báo cáo kết quả chăm sóc, giáo dục trẻ và trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được phân công;+ Đoàn kết với mọi thành viên trong trường; có tinh thần hợp tác với đồng nghiệp trong các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ;+ Có thái độ đúng mực và đáp ứng nguyện vọng chính đáng của cha mẹ trẻ em;+ Chăm sóc, giáo dục trẻ bằng tình thương yêu, sự công bằng và trách nhiệm của một nhà 6. Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kiến thức– Kiến thức cơ bản về giáo dục mầm non. Bao gồm các tiêu chí sau+ Hiểu biết cơ bản về đặc điểm tâm lý, sinh lý trẻ lứa tuổi mầm non;+ Có kiến thức về giáo dục mầm non bao gồm giáo dục hoà nhập trẻ tàn tật, khuyết tật;+ Hiểu biết mục tiêu, nội dung chương trình giáo dục mầm non;+ Có kiến thức về đánh giá sự phát triển của trẻ.– Kiến thức về chăm sóc sức khoẻ trẻ lứa tuổi mầm non. Bao gồm các tiêu chí sau+ Hiểu biết về an toàn, phòng tránh và xử lý ban đầu các tai nạn thường gặp ở trẻ;+ Có kiến thức về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ;+ Hiểu biết về dinh dưỡng, an toàn thực phẩm và giáo dục dinh dưỡng cho trẻ;+ Có kiến thức về một số bệnh thường gặp ở trẻ, cách phòng bệnh và xử lý ban đầu.– Kiến thức cơ sở chuyên ngành. Bao gồm các tiêu chí sau+ Kiến thức về phát triển thể chất;+ Kiến thức về hoạt động vui chơi;+ Kiến thức về tạo hình, âm nhạc và văn học;+ Có kiến thức môi trường tự nhiên, môi trường xã hội và phát triển ngôn ngữ.– Kiến thức về phương pháp giáo dục trẻ lứa tuổi mầm non. Bao gồm các tiêu chí sau+ Có kiến thức về phương pháp phát triển thể chất cho trẻ;+ Có kiến thức về phương pháp phát triển tình cảm – xã hội và thẩm mỹ cho trẻ;+ Có kiến thức về phương pháp tổ chức hoạt động chơi cho trẻ;+ Có kiến thức về phương pháp phát triển nhận thức và ngôn ngữ của trẻ.– Kiến thức phổ thông về chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội liên quan đến giáo dục mầm non. Bao gồm các tiêu chí sau+ Có hiểu biết về chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội và giáo dục của địa phương nơi giáo viên công tác;+ Có kiến thức về giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục an toàn giao thông, phòng chống một số tệ nạn xã hội;+ Có kiến thức về sử dụng một số phương tiện nghe nhìn trong giáo dục.+ Có kiến thức về sử dụng một số phương tiện nghe nhìn trong giáo 7. Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kỹ năng sư phạm– Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ. Bao gồm các tiêu chí sau+ Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ theo năm học thể hiện mục tiêu và nội dung chăm sóc, giáo dục trẻ của lớp mình phụ trách;+ Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ theo tháng, tuần;+ Lập kế hoạch hoạt động một ngày theo hướng tích hợp, ph¸t huy tính tích cực của trẻ;+ Lập kế hoạch phối hợp với cha mẹ của trẻ để thực hiện mục tiêu chăm sóc, giáo dục trẻ.– Kỹ năng tổ chức thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khoẻ cho trẻ. Bao gồm các tiêu chí sau+ Biết tổ chức môi trường nhóm, lớp đảm bảo vệ sinh và an toàn cho trẻ;+ Biết tổ chức giấc ngủ, bữa ăn đảm bảo vệ sinh, an toàn cho trẻ;+ Biết hướng dẫn trẻ rèn luyện một số kỹ năng tự phục vụ;+ Biết phòng tránh và xử trí ban đầu một số bệnh, tai nạn thường gặp đối với trẻ.– Kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ. Bao gồm các tiêu chí sau+ Biết tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ theo hướng tích hợp, phát huy tính tích cực, sáng tạo của trẻ;+ Biết tổ chức môi trường giáo dục phù hợp với điều kiện của nhóm, lớp;+ Biết sö dụng hiệu quả đồ dùng, đồ chơi kể cả đồ dùng, đồ chơi tự làm và các nguyên vật liệu vào việc tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ;+ Biết quan sát, đánh giá trẻ và có phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ phù hợp.– Kỹ năng quản lý lớp học. Bao gồm các tiêu chí sau+ Đảm bảo an toàn cho trẻ;+ Xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý nhóm, lớp gắn với kế hoạch hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ;+ Quản lý và sử dụng có hiệu quả hồ sơ, sổ sách cá nhân, nhóm, lớp;+ Sắp xếp, bảo quản đồ dùng, đồ chơi, sản phẩm của trẻ phù hợp với mục đích chăm sóc, giáo dục.– Kỹ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ, đồng nghiệp, phụ huynh và cộng đồng. Bao gồm các tiêu chí sau+ Có kỹ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ một cách gần gũi, tình cảm;+ Có kỹ năng giao tiếp, ứng xử với đồng nghiệp một cách chân tình, cởi mở, thẳng thắn;+ Gần gũi, tôn trọng và hợp tác trong giao tiếp, ứng xử với cha mẹ trẻ;+ Giao tiếp, ứng xử với cộng đồng trên tinh thần hợp tác, chia IIITIÊU CHUẨN XẾP LOẠI, QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ,XẾP LOẠI GIÁO VIÊN MẦM NONĐiều 8. Tiêu chuẩn xếp loại các tiêu chí, yêu cầu, lĩnh vực của Chuẩn-Tiêu chuẩn xếp loại các tiêu chí của Chuẩn+ Điểm tối đa là 10;+ Mức độ Tốt 9 -10; Khá 7 – 8; Trung bình 5 – 6; Kém dưới 5.– Tiêu chuẩn xếp loại các yêu cầu của ChuÈn+ Điểm tối đa là 40;+ Mức độ Tốt 36 – 40; Khá 28 – 35; Trung bình 20 – 27; Kém dưới 20.– Tiêu chuẩn xếp loại các lĩnh vực của Chuẩn.+ Điểm tối đa là 200;+ Mức độ Tốt 180 – 200; Khá 140 – 179; Trung bình 100 – 139; Kém dưới 100.Điều 9. Tiêu chuẩn xếp loại chung cuối năm học– Loại Xuất sắc là những giáo viên đạt loại tốt ở lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức và kỹ năng sư phạm;– Loại Khá là những giáo viên đạt từ loại khá trở lên ở lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức và kỹ năng sư phạm;– Loại Trung bình là những giáo viên đạt từ loại trung bình trở lên ở lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức và kỹ năng sư phạm, trong đó không có lĩnh vực nào xếp dưới loại trung bình;– Loại Kém là những giáo viên có một lĩnh vực xếp loại kém hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau+ Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể người khác, an toàn tính mạng của trẻ;+ Xuyên tạc nội dung giáo dục;+ Ép buộc trẻ học thêm để thu tiền;+ Nghiện ma tuý hoặc tham gia đánh bạc và các tệ nạn xã hội khác;+ Vắng mặt không có lý do chính đáng trên 60% tổng số thời lượng học tập bồi dưỡng chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ hoặc trên 60% các cuộc sinh hoạt chuyên môn định 10. Quy trình đánh giá xếp loại* Định kỳ vào cuối năm học, hiệu trưởng nhà trường tiến hành tổ chức đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non. Cụ thể như sau– Căn cứ vào nội dung từng tiêu chí, yêu cầu của Chuẩn, giáo viên tự đánh giá, xếp loại theo các tiêu chuẩn quy định tại Điều 8, Điều 9 của văn bản này;– Tổ chuyên môn và đồng nghiệp tham gia nhận xét, góp ý kiến và ghi kết quả đánh giá vào bản đánh giá, xếp loại của giáo viên.– Hiệu trưởng thực hiện đánh giá, xếp loại+ Xem xét kết quả tự đánh giá, xếp loại của giáo viên và những ý kiến đóng góp của tổ chuyên môn; khi cần thiết có thể tham khảo thông tin phản hồi từ đồng nghiệp, phụ huynh và cộng đồng;+ Thông qua tập thể Lãnh đạo nhà trường, đại diện Chi bộ, Công đoàn, Chi đoàn, các tổ trưởng hoặc khối trưởng chuyên môn để đánh giá, xếp loại;+ Trường hợp cần thiết có thể trao đổi với giáo viên trước khi quyết định đánh giá, xếp loại để phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh thực tế của giáo viên;+ Ghi nhận xét, kết quả đánh giá, xếp loại từng lĩnh vực và kết quả đánh giá, xếp loại chung vào bản đánh giá, xếp loại của từng giáo viên;+ Công khai kết quả đánh giá giáo viên trước tập thể nhà trường.– Trong trường hợp chưa đồng ý với kết luận của hiệu trưởng, giáo viên có quyền khiếu nại với Hội đồng trường. Nếu vẫn chưa có sự thống nhất, giáo viên có quyÒn khiếu nại để cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.* Trong trường hợp giáo viên được đánh giá gần sát víi mức độ tốt, khá hoặc trung bình, việc xem xét nâng mức hay giữ nguyên dựa trên sự phấn đấu của mỗi giáo viên, hiệu trưởng nhà trường quyết định những trường hợp cụ thể và chịu trách nhiệm về quyết định IVTỔ CHỨC THỰC HIỆNĐiều 11. Trách nhiệm của sở giáo dục và đào tạo– Giám đốc sở giáo dục và đào tạo căn cứ vào Quy định này chỉ đạo tổ chức đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non hằng năm ở địa phương và báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Giáo dục và Đào tạo.– Căn cứ kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non, tham mưu với chính quyền địa phương xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng có hiệu quả đội ngũ giáo viên mầm non của địa 12. Trách nhiệm của phòng giáo dục và đào tạo– Trưởng phòng giáo dục và đào tạo căn cứ vào Quy định này chỉ đạo tổ chức đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non hàng năm ở địa phương và báo cáo kết quả thực hiện về sở giáo dục và đào tạo.– Căn cứ kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên, tham mưu với uỷ ban nhân dân quận, huyện xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng có hiệu quả đội ngũ giáo viên mầm non của địa phương; đề xuất chế độ, chính sách đối với giáo viên mầm non được đánh giá tốt về năng lực nghề 13. Trách nhiệm của hiệu trưởng nhà trường– Hiệu trưởng nhà trường có trách nhiệm hướng dẫn giáo viên mầm non, tự đánh giá và tổ chức đánh giá, xếp loại từng giáo viên theo quy định của văn bản này và báo cáo kết quả thực hiện về phòng giáo dục và đào tạo.– Căn cứ kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non, tham mưu với phòng giáo dục và đµo tạo, chính quyền địa phương để có các biện pháp quản lý, bồi dưỡng, nâng cao năng lực nghề nghiệp đội ngũ giáo viên mầm non của trường.* Trung tâm liên kết với các trường ĐH trên cả nước liên tục tuyển sinh các lớp bồi dưỡng và cấp chứng chỉ để chuẩn hóa nghề nghiệp cho giáo viên gồm– Chứng chỉ Nghiệp vụ sư phạm mầm non– Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên;– Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên;– Chứng chỉ ngoại ngữ trình độ ngoại ngữ bậc 2, 3, 4, 5, 6– Chứng chỉ chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và nâng cao* Các cá nhân, tổ chức có nhu cầu tham dự khóa học vui lòng liên hệ theo sđt – 09 0407 4589 để biết được thông tin chi tiết về từng khóa học cụ thể. Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới dây. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non là hệ thống các yêu cầu cơ bản về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức; kỹ năng sư phạm mà giáo viên mầm non cần phải đạt được nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục mầm non. Mời các bạn tham khảo. Xem thêm các thông tin về Quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non mới nhất 2020 lượt xem 215 download Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ Nội dung Text Quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc QUY ĐỊNH Về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non Ban hành kèm theo Quyết định số 02 /2008/QĐ-BGDĐT ngày 22 tháng 01 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Văn bản này quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non bao gồm các yêu cầu của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non; tiêu chuẩn xếp loại, quy trình đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non. 2. Quy định này áp dụng đối với giáo viên mầm non tại các cơ sở giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân. Điều 2. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non là hệ thống các yêu cầu cơ bản về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức; kỹ năng sư phạm mà giáo viên mầm non cần phải đạt được nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục mầm non. Điều 3. Mục đích ban hành Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non 1. Là cơ sở để xây dựng, đổi mới mục tiêu, nội dung đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non ở các cơ sở đào tạo giáo viên mầm non. 2. Giúp giáo viên mầm non tự đánh giá năng lực nghề nghiệp, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch học tập, rèn luyện phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ. 3. Làm cơ sở để đánh giá giáo viên mầm non hằng năm theo Quy chế đánh giá xếp loại giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông công lập ban hành kèm theo Quyết định số 06/2006/QĐ-BNV ngày 21 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, phục vụ công tác quản lý, bồi dưỡng và quy hoạch đội ngũ giáo viên mầm non. 4. Làm cơ sở để đề xuất chế độ, chính sách đối với giáo viên mầm non được đánh giá tốt về năng lực nghề nghiệp. Điều 4. Lĩnh vực, yêu cầu, tiêu chí của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non 1. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non sau đây gọi tắt là Chuẩn gồm 3 lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức và kỹ năng s­ phạm. Mỗi lĩnh vực gồm có 5 yêu cầu. 1 2. Yêu cầu của Chuẩn là nội dung cơ bản, Æc trưng thuộc mỗi lĩnh vực của Chuẩn đòi hỏi người giáo viên phải đạt được để đáp ứng mục tiêu của giáo dục mầm non ở từng giai đoạn. Mỗi yêu cầu gồm có 4 tiêu chí được quy định cụ thể tại các Điều 5, 6, 7 của văn bản này. chí của Chuẩn là nội dung cụ thể thuộc mỗi yêu cầu của Chuẩn, thể hiện mét khía cạnh về năng lực nghề nghiệp giáo viên mầm non. Chương II CÁC YÊU CẦU CñA CHUẨN NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN MẦM NON Điều 5. Các yêu cầu thuộc lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống 1. Nhận thức tư tưởng chính trị, thực hiện trách nhiệm của một công dân, một nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bao gồm các tiêu chí sau a. Tham gia học tập, nghiên cứu các Nghị quyết của Đảng, chủ trương chính sách của Nhà nước; b. Yêu nghề, tận tụy với nghề, sẵn sàng khắc phục khó khăn hoàn thành nhiệm vụ; c. Gi¸o dôc trẻ yêu thương, lễ phép với ông bà, cha mẹ, người lớn tuổi, thân thiện với bạn bè và biết yêu quê hương; d. Tham gia các hoạt động xây dựng bảo vệ quê hương đất nước góp phần phát triển đời sống kinh tÕ, văn hoá, cộng đồng. 2. ChÊp hµnh pháp luật, chÝnh s¸ch cña Nhµ n­íc. Bao gồm các tiêu chí sau a. ChÊp hµnh các quy định của pháp luật, chñ tr­¬ng, chÝnh s¸ch cña Đảng và Nhµ n­íc; b. Thực hiện các quy định của địa phương; c. Giáo dục trẻ thực hiện các quy định ở trường, lớp, nơi công cộng; d. VËn éng gia ×nh vµ mäi ng­êi xung quanh chÊp hµnh c¸c chñ tr­¬ng chÝnh s¸ch, ph¸p luËt cña Nhµ n­íc, c¸c quy Þnh cña Þa ph­¬ng. 3. Chấp hành các quy định của ngành, quy định của trường, kỷ luật lao động. Gồm các tiêu chí sau a. Chấp hành quy định của ngành, quy định của nhà trường; b. Tham gia đóng góp xây dựng và thực hiện nội quy hoạt động của nhà trường; c. Thực hiện các nhiệm vụ được phân công; d. Chấp hành kỷ luật lao động, chịu trách nhiệm về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở nhóm lớp được phân công. 2 4. Có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo; có ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp. Bao gồm các tiêu chí sau a. Sèng trung thực, lành mạnh, giản dị, gương mẫu, được đồng nghiệp, ng­êi dân tín nhiệm và trẻ yêu quý; b. Tự học, phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, khoẻ mạnh và thường xuyên rèn luyện sức khoẻ; c. Không có biểu hiện tiêu cực trong cuộc sống, trong chăm sóc, giáo dục trẻ; d. Không vi phạm các quy định về các hành vi nhà giáo không được làm. 5. Trung thực trong công tác, đoàn kết trong quan hệ với đồng nghiệp; tận tình phục vụ nhân dân và trẻ. Bao gồm các tiêu chí sau a. Trung thực trong báo cáo kết quả chăm sóc, giáo dục trẻ và trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được phân công; b. Đoàn kết với mọi thành viên trong trường; có tinh thần hợp tác với đồng nghiệp trong các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ; c. Có thái độ đúng mực và đáp ứng nguyện vọng chính đáng của cha mẹ trẻ em; d. Chăm sóc, giáo dục trẻ bằng tình thương yêu, sự công bằng và trách nhiệm của một nhà giáo. Điều 6. Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kiến thức 1. Kiến thức cơ bản về giáo dục mầm non. Bao gồm các tiêu chí sau a. Hiểu biết cơ bản về đặc điểm tâm lý, sinh lý trÎ løa tuæi mÇm non; b. Có kiến thức về giáo dục mầm non bao gồm giáo dục hoà nhập trẻ tàn tật, khuyết tật; c. Hiểu biết mục tiêu, nội dung chương trình giáo dục mầm non; d. Có kiến thức về đánh giá sự phát triển của trẻ. 2. Kiến thức về chăm sóc sức khoẻ trẻ lứa tuổi mầm non. Bao gồm các tiêu chí sau a. Hiểu biết về an toàn, phòng tránh và xử lý ban đầu các tai nạn thường gặp ở trẻ; b. Có kiến thức về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ; c. Hiểu biết về dinh dưỡng, an toàn thực phẩm và giáo dục dinh dưỡng cho trẻ; d. Có kiÕn thøc về một số bệnh thường gặp ở trẻ, cách phòng bệnh và xử lý ban đầu. 3. Kiến thức cơ sở chuyên ngành. Bao gồm các tiêu chí sau 3 a. Kiến thức về phát triển thể chất; b. Kiến thức về hoạt động vui chơi; c. Kiến thức về tạo hình, âm nhạc và văn học; d. Có kiến thức môi trường tự nhiên, môi trường xã hội và phát triển ngôn ngữ. 4. KiÕn thøc vÒ phương pháp giáo dục trẻ lứa tuổi mầm non. Bao gồm các tiêu chí sau a. Có kiến thức về phương pháp phát triển thể chất cho trẻ; b. Có kiến thức về phương pháp phát triển tình cảm – xã hội và thẩm mỹ cho trẻ; c. Có kiến thức về phương pháp tổ chức hoạt động chơi cho trẻ; d. Có kiến thức về phương pháp phát triển nhận thức và ngôn ngữ cña trẻ. 5. KiÕn thøc phæ thng vÒ chÝnh trÞ, kinh tÕ, v¨n hãa x héi liªn quan Õn giáo dục mầm non. Bao gồm các tiêu chí sau a. Có hiểu biết về chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội và giáo dục của địa phương nơi giáo viên công tác; b. Có kiÕn thøc vÒ gi¸o dôc b¶o vÖ mi tr­êng, giáo dục an toàn giao thông, phßng chèng một số tệ nạn xã hội; c. Có kiÕn thøc phæ thng vÒ tin häc, ngo¹i ng÷ hoÆc tiÕng d©n téc n¬i gi¸o viªn cng t¸c; d. Có kiến thức vÒ sử dụng một số phương tiện nghe nhìn trong giáo dục. Điều 7. Các yêu cầu thuộc lÜnh vùc kü n¨ng s­ ph¹m 1. Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ. Bao gồm các tiêu chí sau a. Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ theo năm học thể hiện mục tiêu và nội dung chăm sóc, giáo dục trẻ của lớp mình phụ trách; b. Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ theo tháng, tuần; c. Lập kế hoạch hoạt động một ngày theo hướng tích hợp, ph¸t huy tính tích cực của trẻ; d. Lập kế hoạch phối hợp với cha mẹ của trÎ để thực hiện mục tiêu chăm sóc, giáo dục trẻ. 2. Kü n¨ng tæ chøc thùc hiÖn c¸c ho¹t éng ch¨m sãc søc khoÎ cho trÎ. Bao gồm các tiêu chí sau a. Biết tæ chøc môi trường nhóm, lớp đảm bảo vệ sinh và an toàn cho trẻ; b. Biết tổ chức giấc ngủ, bữa ăn đảm bảo vệ sinh, an toàn cho trẻ; c. Biết hướng dẫn trẻ rèn luyện một số kỹ năng tự phục vụ; 4 d. Biết phòng tránh và xử trí ban đầu một số bệnh, tai nạn thường gặp đối với trẻ. 3. Kỹ năng tæ chức các hoạt động giáo dục trÎ. Bao gồm các tiêu chí sau a. Biết tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ theo hướng tích hợp, phát huy tính tích cực, sáng tạo của trẻ; b. Biết tæ chøc mi tr­êng gi¸o dôc phï hîp víi iÒu kiÖn cña nhãm, líp; c. Biết sö dụng hiệu quả đồ dùng, đồ chơi kể cả đồ dùng, đồ chơi tự làm và các nguyên vật liệu vào việc tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ; d. Biết quan sát, đánh giá trẻ và có phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ phù hợp. 4. Kỹ năng quản lý lớp học. Bao gồm các tiêu chí sau a. §ảm bảo an toàn cho trẻ; b. Xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý nhóm, lớp gắn với kế hoạch hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ; c. Quản lý và sử dụng có hiệu quả hồ sơ, sổ sách cá nhân, nhóm, lớp; d. Sắp xếp, bảo quản đồ dùng, đồ chơi, sản phẩm của trẻ phù hợp với mục đích chăm sóc, giáo dục. 5. Kỹ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ, đồng nghiệp, phụ huynh vµ céng ång. Bao gåm c¸c tiªu chÝ sau a. Có kỹ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ mét c¸ch gần gũi, tình cảm; b. Có kỹ năng giao tiếp, ứng xử với đồng nghiệp mét c¸ch chân tình, cởi mở, thẳng thắn; c. Gần gũi, tôn trọng và hợp tác trong giao tiếp, ứng xử với cha mẹ trẻ; d. Giao tiếp, ứng xử với cộng đồng trªn tinh thÇn hợp tác, chia sẻ. Chương III TIÊU CHUẨN XẾP LOẠI, QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI GIÁO VIÊN MẦM NON Điều 8. Tiêu chuẩn xếp loại các tiêu chí, yêu cầu, lĩnh vực của Chuẩn chuẩn xếp loại các tiêu chí của Chuẩn a. Điểm tối đa là 10; b. Mức độ Tốt 9 -10; Khá 7 - 8; Trung bình 5 - 6; Kém dưới 5. 5 2. Tiêu chuẩn xếp loại các yêu cầu của ChuÈn a. Điểm tối đa là 40; b. Mức độ Tốt 36 - 40; Khá 28 - 35; Trung bình 20 - 27; Kém dưới 20. 3. Tiêu chuẩn xếp loại các lĩnh vực của Chuẩn. a. Điểm tối đa là 200; b. Mức độ Tốt 180 - 200; Khá 140 - 179; Trung bình 100 - 139; Kém dưới 100. Điều 9. Tiêu chuẩn xếp loại chung cuối năm học 1. Loại Xuất sắc là những giáo viên đạt loại tốt ở lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức và kỹ năng sư phạm; 2. Loại Khá là những giáo viên đạt từ loại khá trở lên ở lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức và kỹ năng sư phạm; 3. Loại Trung bình là những giáo viên đạt từ loại trung bình trở lên ở lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức và kỹ năng sư phạm, trong đó không có lĩnh vực nào xếp dưới loại trung bình; 4. Loại Kém là những giáo viên có một lĩnh vực xếp loại kém hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau a. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể người khác, an toàn tính mạng của trẻ; b. Xuyên tạc nội dung giáo dục; c. Ép buộc trÎ học thêm để thu tiền; d. Nghiện ma tuý hoặc tham gia đánh bạc và các tệ nạn xã hội khác; e. Vắng mặt không có lý do chính đáng trên 60% tổng số thời lượng học tập bồi dưỡng chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ hoặc trên 60% các cuộc sinh hoạt chuyên môn định kỳ. Điều 10. Quy trình đánh giá xếp loại 1. Định kỳ vào cuối năm học, hiệu trưởng nhà trường tiến hành tổ chức đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non. Cụ thể như sau a. Căn cứ vào nội dung từng tiêu chí, yêu cầu của Chuẩn, giáo viên tự đánh giá, xếp loại theo các tiêu chuẩn quy định tại Điều 8, Điều 9 của văn bản này; b. Tổ chuyên môn và đồng nghiệp tham gia nhận xét, góp ý kiến và ghi kết quả đánh giá vào bản đánh giá, xếp loại của giáo viên. c. Hiệu trưởng thực hiện đánh giá, xếp loại - Xem xét kết quả tự đánh giá, xếp loại của giáo viên và những ý kiến đóng góp của tổ chuyên môn; khi cần thiết có thể tham khảo thông tin phản hồi từ đồng nghiệp, phụ huynh và cộng đồng; 6 - Thông qua tập thể Lãnh đạo nhà trường, đại diện Chi bộ, Công đoàn, Chi đoàn, các tổ trưởng hoặc khối trưởng chuyên môn để đánh giá, xếp loại; - Trường hợp cần thiết có thể trao đổi với giáo viên trước khi quyết định đánh giá, xếp loại để phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh thực tế của giáo viên; - Ghi nhận xét, kết quả đánh giá, xếp loại từng lĩnh vực và kết quả đánh giá, xếp loại chung vào bản ¸nh giá, xếp loại của từng giáo viên; - Công khai kết quả đánh giá giáo viên trước tập thể nhà trường. d. Trong trường hợp chưa đồng ý với kết luận của hiệu trưởng, giáo viên có quyền khiếu nại với Hội đồng trường. Nếu vẫn chưa có sự thống nhất, giáo viên có quyÒn khiếu nại để cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định. 2. Trong trường hợp giáo viên được đánh giá gần sát víi mức độ tốt, khá hoặc trung bình, việc xem xét nâng mức hay giữ nguyên dựa trên sự phấn đấu của mỗi giáo viên, hiệu trưởng nhà trường quyết định những trường hợp cụ thể và chịu trách nhiệm về quyết định đó. Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 11. Trách nhiệm cña sở giáo dục và đào tạo 1. Giám đốc sở giáo dục và đào tạo căn cứ vào Quy định này chỉ đạo tổ chức đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non hằng năm ở địa phương và báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Giáo dục và Đào tạo. 2. Căn cứ kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non, tham mưu với chính quyền địa phương xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng có hiệu quả đội ngũ giáo viên mầm non của địa phương. Điều 12. Trách nhiệm của phòng giáo dục và đào tạo 1. Trưởng phòng giáo dục và đào tạo căn cứ vào Quy định này chỉ đạo tổ chức đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non hàng năm ở địa phương và báo cáo kết quả thực hiện về sở giáo dục và đào tạo. 2. Căn cứ kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên, tham mưu với uỷ ban nhân dân quận, huyện xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng có hiệu quả đội ngũ giáo viên mầm non của địa phương; đề xuất chế độ, chính sách đối với giáo viên mầm non được đánh giá tốt về năng lực nghề nghiệp. Điều 13. Trách nhiệm của hiệu trưởng nhà trường 1. Hiệu trưởng nhà trường có trách nhiệm hướng dẫn giáo viên mầm non, tự đánh giá và tổ chức đánh giá, xếp loại từng giáo viên theo quy định của văn bản này và báo cáo kết quả thực hiện về phòng giáo dục và đào tạo. 7 2. Căn cứ kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non, tham mưu với phòng giáo dục và đµo tạo, chính quyền địa phương để có các biện pháp quản lý, bồi dưỡng, nâng cao năng lực nghề nghiệp đội ngũ giáo viên mầm non của trường. BỘ TRƯỞNG Nguyễn Thiện Nhân 8

quy dinh ve chuan nghe nghiep giao vien mam non